Hướng dẫn tính thuế TNCN theo phương pháp rút gọn năm 2025 đối với thu nhập từ tiền lương tiền công?
Hướng dẫn tính thuế TNCN theo phương pháp rút gọn năm 2025 đối với thu nhập từ tiền lương tiền công?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế (TNTT) = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Thuế suất từ tiền lương, tiền công được tính theo lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Tuy nhiên, căn cứ theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về phương pháp rút gọn tính thuế TNCN đối với tiền lương tiền công như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp cách 1 | Tính số thuế phải nộp Cách 2 |
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT - 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT - 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT - 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT - 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT - 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT - 9,85 triệu |
Theo đó, người nộp thuế chỉ cần xác định thu nhập tính thuế theo tháng và bậc thuế tương ứng, sau đó áp dụng công thức tính thuế rút gọn để tính được số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Phương pháp rút gọn này là cách tính thuận tiện và dễ dàng áp dụng khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Dưới đây là ví dụ để giúp các bạn có thể dễ dàng hình dung được phương pháp tính rút gọn này như sau:
Ví dụ: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và đóng các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương, 1% bảo hiểm thất nghiệp. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
4,4 triệu đồng x 2 = 8,8 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
(Mức lương tối đa để đóng BHXH, BHYT là không quá 20 lần mức lương cơ sở, tức không quá 2.340.000 x 20 = 46.800.000 đồng)
40 triệu đồng x (8% + 1,5% + 1%) = 4,2 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
11 triệu đồng + 8,8 triệu đồng + 4,2 triệu đồng = 24 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 24 triệu đồng = 16 triệu đồng
=>Thu nhập tính thuế trong tháng 16 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 3. Vậy số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
16 triệu đồng x 15% - 0,75 triệu đồng = 1,650,000 triệu đồng
Hướng dẫn tính thuế TNCN theo phương pháp rút gọn năm 2025 đối với thu nhập từ tiền lương tiền công? (Hình ảnh từ Internet)
Hiện nay, khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế TNCN?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) có quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
(1) Thu nhập từ kinh doanh:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định trên không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao dưới các hình thức;
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
(6) Thu nhập từ trúng thưởng:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
(7) Thu nhập từ bản quyền:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
(9) Thu nhập từ nhận thừa kế:
Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
(10) Thu nhập từ nhận quà tặng:
Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) thì kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
(1) Đối với cá nhân cư trú
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Ngoài ra, kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân cư trú như sau:
+ Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
(2) Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
- Chính thức có Pháp lệnh Chi phí tố tụng mới từ 01/07/2025?
- Tổng hợp mẫu thông báo nghỉ Tết 2025 bằng tiếng Việt và tiếng Anh đầy đủ nhất? Doanh nghiệp có được nộp hồ sơ thuế điện tử vào mùng 1 Tết không?
- Lịch nghỉ Tết Ngân hàng Vietcombank 2025? Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin giao dịch của người nộp thuế cho cơ quan thuế không?
- Thời hạn cá nhân tự đi quyết toán thuế TNCN 2025 là khi nào?
- Luật Thuế tài nguyên mới nhất năm 2025 là Luật nào?
- Từ 01/7/2025, chuyển giao công nghệ trong trường hợp nào không phải đóng thuế GTGT?
- Phương thức giao dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan thuế là gì?
- Mức nộp lệ phí môn bài của hộ kinh doanh 2025 là bao nhiêu? Hộ kinh doanh nộp lệ phí môn bài năm 2025 khi nào?
- Quỹ tiền thưởng Tết cho công chức viên chức theo Nghị định 73 được xác định như thế nào? Tiền thưởng Tết Ất Tỵ 2025 của công chức viên chức có phải đóng thuế không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của Nhà nước? Thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản nào?