Hướng dẫn kê khai thuế TNDN cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh năm 2025?

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính thì công ty phân bổ và quyết toán thuế TNDN thế nào?

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh, phân bổ thuế TNDN như thế nào?

Căn cứ theo Công văn 59245/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh như sau:

- Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.

- Tại khoản 1, 2 và 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT BTC quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:

Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực kiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
4. Người nộp thuế căn cứ vào sổ thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp chi nhánh công ty là cơ sở sản xuất thì chi nhánh thuộc trường hợp phân bổ thuế TNDN theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT BTC:

Số thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp).

Lưu ý: Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.

- Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.

hướng dẫn kê khai thuế TNDN cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh

Hướng dẫn kê khai thuế TNDN cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh năm 2025? (Hình từ Internet)

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh, kê khai, quyết toán thuế TNDN như thế nào?

Căn cứ theo Công văn 59245/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh như sau:

Người nộp thuế khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo Mẫu số 03-8/TNDN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Đồng thời nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT BTC, cụ thể:

4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.

Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo Mẫu số 03/TNDN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh.

Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT BTC.

Xử lý số tiền thuế TNDN nộp thừa như thế nào?

Số tiền thuế TNDN nộp thừa được xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

- Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

- Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

- Không hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

+ Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;

+ Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

+ Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

- Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế nộp thừa và tiền thuế còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ.

Kê khai thuế tndn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai thuế TNDN cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh năm 2025?
Tác giả:
Lượt xem: 48

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;