Hoạt động bán nợ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng có bao gồm hoạt động bán nợ?

Tổ chức tín dụng có được bán nợ cho công ty con của mình không?

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sau:

Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:
a) Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

Như vậy, tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:

- Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

Hoạt động bán nợ của tổ chức tín dụng phải đảm bảo yêu cầu gì?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN, hoạt động bán nợ của tổ chức tín dụng phải đảm bảo yêu cầu sau đây:

- Hoạt động bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.

- Hoạt động bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư 09/2015/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.

- Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

- Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

bán nợ

Hoạt động bán nợ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)

Hoạt động bán nợ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
...
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hóan đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Như vậy, hoạt động bán nợ là một trong các dịch vụ tài chính ngân hàng thuộc đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Chịu thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cà phê có chịu thuế giá trị gia tăng không? Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bình phun thuốc bảo vệ thực vật có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động bán nợ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sách giáo khoa có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ tang lễ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lãi vay có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lãnh phát hành chứng khoán có phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Tác giả:
Lượt xem: 79

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;