Hồ sơ thuế được phân thành mấy mức độ rủi ro?

Phân loại hồ sơ thuế thành mấy mức độ rủi ro? Thời hạn giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong quá trình kiểm tra hồ sơ thuế là bao lâu?

Hồ sơ thuế được phân thành mấy mức độ rủi ro?

Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, không thu thuế; hồ sơ hải quan; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
...

Theo đó, hồ sơ thuế được hiểu là các loại hồ sơ sau đây:

- Hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, không thu thuế;

- Hồ sơ hải quan;

- Hồ sơ khoanh tiền thuế nợ;

- Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Căn cứ khoản 1 Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Phân loại hồ sơ thuế:
Hồ sơ thuế được phân loại thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao.
2. Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này đối với hồ sơ có rủi ro cao.
...

Theo đó, hồ sơ thuế được phân loại thành 03 mức độ rủi ro sau đây:

- Rủi ro thấp.

- Rủi ro trung bình.

- Rủi ro cao.

Hồ sơ thuế được phân thành mấy mức độ rủi ro?

Hồ sơ thuế được phân thành mấy mức độ rủi ro? (Hình từ Internet)

Thời hạn giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong quá trình kiểm tra hồ sơ thuế là bao lâu?

Căn cứ khoản 3 Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế
...
3. Kiểm tra hồ sơ thuế
Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 1) theo mẫu số 01/KTT về việc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số 03/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
c) Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
d) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.

Theo đó trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.

Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).

Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu sẽ bị ấn định thuế đúng không?

Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trường hợp ấn định thuế
Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
...

Theo đó, trường hợp người nộp thuế không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp.

Hồ sơ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Kê khai sai hồ sơ thuế bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình kê khai sai hồ sơ thuế mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thuế được phân thành mấy mức độ rủi ro?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thuế theo Luật Quản lý thuế có nghĩa là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thuế gồm những hồ sơ nào? Hồ sơ hải quan có phải hồ sơ thuế không?
Tác giả:
Lượt xem: 51

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;