Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế?

Tổng cục Thuế hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh ra sao?

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế?

Căn cứ tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-BTC năm 2023 quy định về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

- Trường hợp (1): Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập

+ Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:

++ Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

++ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

++ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.

(Ghi chú: Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung)

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp bao gồm:

Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho người lao động) mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II – Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

- Trường hợp (2): Người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan Thuế, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:

+ Bản đăng ký người phụ thuộc mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

+ Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;

+ Hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC

(Ghi chú: Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung)

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

Riêng đối với trường hợp cá nhân nộp thuế qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì nộp 02 (bộ) mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế?

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế? (Hình từ Internet)

Điều kiện giảm trừ gia cảnh theo quy định hiện nay?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, điều kiện giảm trừ gia cảnh sẽ dựa vào yếu tố người phụ thuộc, là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Ngoài ra để xác định rõ hơn về điều kiện của người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh, thì tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đã hướng dẫn như sau:

(1) Đối với người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Đối với người phụ thuộc khác của người nộp thuế

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

(3) Điều kiện để những người tại (2) được tính là người phụ thuộc

Cá nhân được tính là người phụ thuộc tại (2) phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay?

Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Người phụ thuộc
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc là con đến mấy tuổi? Điều kiện để người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập dưới 01 triệu mới được tính là người phụ thuộc đối với đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc phải có mã số thuế mới được tính giảm trừ gia cảnh đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc đang hưởng lương hưu thì có được đăng ký giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký người phụ thuộc là cha mẹ ngoài độ tuổi lao động có cần giấy xác nhận thu nhập của cha mẹ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế TNCN phải thực hiện cắt giảm người phụ thuộc khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025 đăng ký người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh cho thuế TNCN năm 2024 được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc phải tuân thủ nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế TNCN có cần phải đăng ký lại người phụ thuộc khi chuyển nơi làm việc không?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 15

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;