Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nhưng còn nợ thuế thì ai là người có trách nhiệm trả?

Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nhưng còn nợ thuế thì ai là người có trách nhiệm trả? Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh là gì?

Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nhưng còn nợ thuế thì ai là người có trách nhiệm trả?

Căn cứ khoản 4 Điều 67 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ hộ, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
5. Người nộp thuế có chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động mà vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc.

Như vậy, khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại sẽ do chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm nộp.

Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nhưng còn nợ thuế thì ai là người có trách nhiệm trả?

Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nhưng còn nợ thuế thì ai là người có trách nhiệm trả? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh là gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh như sau:

(1) Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

(2) Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

(3) Hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được xác định như sau:

- Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.

- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

Công thức tính thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì công thức tính thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Tỷ lệ thuế GTGT được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC

Hộ kinh doanh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động nhưng còn nợ thuế thì ai là người có trách nhiệm trả?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh có phải đăng ký thuế không? Hộ kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là mấy ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh hoạt động nhiều ngành nghề thì tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh nhận gia công hàng hóa thì tính thuế bao nhiêu %?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định số thuế phải nộp đối với cá nhân, hộ kinh doanh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế hộ kinh doanh có đồng thời là mã số thuế cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
02 phương pháp nộp thuế đối với hộ kinh doanh là gì?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;