Hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ 01/01/2026?
Hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ 01/01/2026?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.”
Đồng thời, căn cứ khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
Đối tượng không chịu thuế
...
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
...
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
...
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
...
Như vậy, kể từ 01/01/2026, hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ 01/01/2026? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ cá nhân kinh doanh theo quy định hiện hành như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ cá nhân kinh doanh theo quy định hiện hành như sau:
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế TNCN. Hộ cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 10 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Căn cứ tính thuế TNCN đối với hộ cá nhân kinh doanh quy định ra sao?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế TNCN đối với hộ cá nhân kinh doanh như sau:
Căn cứ tính thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
(1) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Mẫu 04-ĐK-TCT mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho nhà thầu nước ngoài như thế nào?
- Từ 18/02/2025 hàng hóa nhập khẩu dưới 1 triệu đồng gửi qua chuyển phát nhanh chính thức ngừng miễn thuế?
- Đáp án tìm hiểu Lịch sử Đảng bộ, Lịch sử tỉnh Thái Bình 2025 (Tuần 1)? Đảng viên tỉnh Thái Bình năm 2025 đóng đảng phí ra sao?
- Điều kiện để được hoàn thuế TNCN năm 2025 là gì?
- Top 06 mẫu thông báo nghỉ Tết Âm lịch 2025 cho doanh nghiệp chuyên nghiệp, mới nhất? Tiền lương làm vào dịp Tết Âm lịch 2025 có phải chịu thuế TNCN không?
- Mùng 1 Tết Nguyên Đán 2025 có còn đóng tiền thuế qua Online được không?
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa khuyến mại có được khấu trừ không?
- Huân Chương Lao động hạng Nhất là gì? Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng kèm theo Bằng khen?
- Mẫu 02-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế dành cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế theo Thông tư 86?
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam mới nhất 2025 và tổng hợp văn bản hướng dẫn? Đảng viên hiện nay đóng đảng phí như thế nào?