Hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là các hành vi nào?

Trường hợp nào được xem là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ? Sử dụng không hợp pháp hóa đơn có được xem là hành vi trốn thuế không?

Hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là các hành vi nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định các hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là các hành vi sau:

- Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

- Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

- Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

- Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

- Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là trường hợp nào?

Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Sử dụng không hợp pháp hóa đơn có được xem là hành vi trốn thuế không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
...

Theo đó, sử dụng không hợp pháp hóa đơn được xem là hành vi trốn thuế khi dùng hóa đơn đó để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn gồm những ai?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn gồm:

(1). Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính hóa đơn bao gồm:

- Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính hóa đơn.

Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.

Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.

- Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính hóa đơn.

(2). Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hóa đơn bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019, Luật Dầu khí 2022, Luật Thương mại 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;

- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;

- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;

- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

- Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Hóa đơn chứng từ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng hóa đơn, chứng từ khống có phải hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn chứng từ?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là những hành vi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là các hành vi nào?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;