Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế GTGT không?

Có được miễn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh không?

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế GTGT không?

Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế quy định như sau:

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 1 và Điều 2 Quyết định 01/2025/QĐ-TTg quy định về bãi bỏ toàn bộ Quyết định 78/2010/QĐ-TTg như sau:

Bãi bỏ toàn bộ Quyết định
Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đồng thời căn cứ mục 1 Công văn 1813/BTC-TCHQ năm 2025 như sau:

Về áp dụng chính sách thuế:
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 01/2025/QĐ-TTg ngày 03/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh không được miễn thuế GTGT kể từ ngày 18/02/2025; việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu gửi quan dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
...

Như vậy, từ ngày 18/02/2025 khi Quyết định 01/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thì hàng hóa nhập khẩu dưới 1 triệu đồng nói riêng và hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung không được miễn thuế GTGT.

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế GTGT không?

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế GTGT không? (Hình từ Internet)

Từ ngày 1/7/2025, người nộp thuế GTGT được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định về người nộp thuế GTGT như sau:

(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (4) và (5); tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

(4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

(5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

(6) Chính phủ quy định chi tiết mục (1), (4,) cà (5); quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 1/7/2025 là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

- Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

Cùng chủ đề
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;