Hàng hóa được bảo lãnh một hành trình thì có bảo lãnh toàn bộ tiền thuế hải quan hay không?

Theo quy định hiện nay thì hàng hóa được bảo lãnh một hành trình thì có bảo lãnh toàn bộ tiền thuế hải quan hay không?

Hàng hóa được bảo lãnh một hành trình thì có bảo lãnh toàn bộ tiền thuế hải quan hay không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 46/2020/NĐ-CP định nghĩa về bảo lãnh một hành trình như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Chứng từ đi kèm hàng hóa quá cảnh (viết tắt là TAD) là tờ khai quá cảnh hải quan đã được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt và in ra từ Hệ thống ACTS.
4. Hành trình quá cảnh là hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh từ một cơ quan hải quan tại điểm đi đến một cơ quan hải quan tại điểm đích thông qua Hệ thống ACTS.
5. Bảo lãnh quá cảnh là sự đảm bảo của người bảo lãnh về thanh toán tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình quá cảnh.
6. Bảo lãnh một hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong một hành trình quá cảnh.
7. Bảo lãnh nhiều hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh của nhiều hành trình quá cảnh.
8. Người bảo lãnh là pháp nhân hoặc thể nhân cam kết với cơ quan hải quan nước đi, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc phải thanh toán bất kỳ khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh theo yêu cầu của cơ quan hải quan tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
9. Người bảo lãnh tại Việt Nam (trong trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất phát từ Việt Nam qua các nước ASEAN khác) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đảm bảo cam kết với cơ quan hải quan Việt Nam, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
10. Cơ quan bảo lãnh là cơ quan được các nước thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư 7 chỉ định thực hiện phê duyệt người bảo lãnh và giám sát việc bảo lãnh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Cơ quan bảo lãnh tại Việt Nam là cơ quan hải quan.
11. Tiền thuế hải quan là tiền thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp phát sinh đối với hàng hóa quá cảnh trong quá trình vận chuyển.
...

Theo đó, bảo lãnh một hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong một hành trình quá cảnh.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì hàng hóa được bảo lãnh một hành trình thì sẽ được bảo lãnh toàn bộ tiền thuế hải quan phát sinh trong một hành trình quá cảnh.

Hàng hóa được bảo lãnh một hành trình thì có bảo lãnh toàn bộ tiền thuế hải quan hay không?

Hàng hóa được bảo lãnh một hành trình thì có bảo lãnh toàn bộ tiền thuế hải quan hay không? (Hình từ Internet)

Thời gian hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định hình thức và thời gian hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan như sau:

- Về hình thức hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:

Việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế được thực hiện bằng hình thức văn bản hoặc thông qua hệ thống điện tử. Khi có yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ phải cung cấp cho cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ các thông tin tối thiểu sau:

+ Tên, mã số của người khai hải quan;

+ Số tờ khai quá cảnh, ngày đăng ký;

+ Số GRN;

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành bảo lãnh;

+ Số tiền và lý do phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp;

+ Các thông tin khác (nếu cần).

Việc cung cấp, bảo mật thông tin thực hiện theo Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

- Về thời hạn xử lý yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hỗ trợ, cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ phải thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ biết về các thông tin:

+ Các hoạt động tiến hành để thu hồi nợ thuế hải quan và kết quả thu hồi nợ thuế hải quan (nếu có);

+ Lý do không thu hồi được, chưa thu hồi đủ hoặc từ chối hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan.

- Đồng thời việc ngừng hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan sẽ áp dụng cho trường hợp sau:

Trường hợp người khai hải quan xuất trình chứng từ, tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh khoản nợ thuế hải quan đang được xem xét tại nước phát sinh nợ thuế thì cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ tạm ngừng các hoạt động thu hồi nợ thuế hải quan và có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ.

Như vậy, thời gian hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan là trong thời hạn 60 ngày.

Thời điểm tính thuế hải quan là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:

Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
...
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Như vậy, thời điểm tính thuế hải quan là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

*Lưu ý: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Cùng chủ đề
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;