Hạn chót nộp thuế quý 4? Loại thuế nào khai theo quý?
Quý 4 là tháng mấy?
Trên thực tế, theo quy luật của thời gian thì mỗi năm sẽ bao gồm 04 quý, và mỗi quý kéo dài 03 tháng. Bởi vì một năm có tổng cộng 12 tháng, sự phân chia này tạo thành các quý như sau:Để xác định quý 4 là tháng mấy thì cần xác định thời gian mỗi quý như sau:
- Quý 1 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 1 và kéo dài đến hết tháng 3.
- Quý 2 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 4 và kéo dài đến hết tháng 6.
- Quý 3 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 7 và kéo dài đến hết tháng 9.
- Quý 4 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 10 và kéo dài đến hết tháng 12.
Như vậy, quý 4 sẽ kéo dài 3 tháng, bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 12.
Hạn chót nộp thuế quý 4?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế và nộp theo quý.
Như vậy, thời hạn chót nộp thuế quý 4/2024 đối với trường hợp khai và nộp theo quý là ngày 31/01/2025.
Tuy nhiên, ngày 31/01/2025 lại rơi vào ngày mùng 3 Tết và là ngày được nghỉ lễ tết căn cứ theo Công văn 8726/VPCP-KGVX năm 2024.
Do đó, căn cứ Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về kết thúc thời hạn như sau:
Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Theo đó, nếu hạn nộp hồ sơ khai thuế, hạn nộp thuế trùng ngày nghỉ (ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, tết) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ.
Như vậy, đối chiếu với lịch nghỉ tết thì thời hạn chót nộp thuế quý 4/2024 đối với trường hợp khai và nộp theo quý là ngày 03/02/2025.
Hạn chót nộp thuế quý 4? (Hình ảnh từ Internet)
Các loại thuế nào khai thuế theo quý?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai thuế theo quý, bao gồm:
(1) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
(2) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
(3) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
(4) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
(5) Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).