Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú?

Cá nhân không cư trú có được giảm trừ gia cảnh khi có thu nhập từ kinh doanh? Cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế đối thu nhập kinh doanh như thế nào?

Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định cụ thể về giảm trừ gia cảnh như sau:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a)Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Như vậy, thông qua quy định trên thì thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú không được giảm trừ gia cảnh.

Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú?

Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú? (Hình từ Internet)

Căn cứ tính thuế đối thu nhập kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Theo Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định cụ thể về căn cứ tính thuế từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như sau:

[1] Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

[2] Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú áp dụng mức thuế suất nào?

Theo Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định cụ thể về thuế đối với thu nhập từ kinh doanh như sau:

Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
....
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Như vậy thông qua quy định trên thì đối với cá nhân không cư trú thì thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh sẽ được chia cụ thể như sau:

- Hoạt động kinh doanh hàng hóa sẽ chịu mức thuế suất là 1%

- Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải chịu mức thuế suất là 2%

- Hoạt động kinh doanh khác chịu mức thuế suất là 2%.

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ sẽ chịu mức thuế suất là 5%

Thu nhập nào của cá nhân không cư trú thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định cụ thể về người như sau:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.

Như vậy, thông qua quy định trên thì thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Giảm trừ gia cảnh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng mới nhất 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh trong năm 2024? Mức giảm trừ gia cảnh trong năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Con học đại học nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động thử việc có được tính giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế TNCN có được giảm trừ gia cảnh khi con đang học thạc sĩ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc là cha mẹ bao nhiêu tuổi thì con được tính giảm trừ gia cảnh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm phát sinh người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh là khi nào? Đăng ký người phụ thuộc như thế nào?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 150

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;