Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong thời gian bao lâu?

Mức thuế giá trị gia tăng 8 phần trăm được duy trì trong thời gian bao lâu?

Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong thời gian bao lâu?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Theo đó, Nghị định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Như vậy, các hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% được giảm thuế từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong thời gian bao lâu?

Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8%?

Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng là các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Như vậy, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).

Trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Lưu ý, cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Giảm thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giảm thuế giá trị gia tăng khi khai thác than cứng và than non từ năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giảm thuế VAT trong hóa đơn ăn uống năm 2024 hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng Nghị định 72?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% không?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;