Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đối tượng nào?

Đối tượng nào được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
...

Như vậy, thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

- Đối với nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

- Đối với việc nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp: Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

- Đối với hồ sơ khai điều chỉnh: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đối tượng nào?

Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì các đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

(1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

(2) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

(3) Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

(4) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

Thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.

Như vậy, thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ như sau:

- Trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.

Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.

- Trường hợp giảm thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

- Trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đất ở tại đô thị có phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư thì ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có mã số tiểu mục là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những văn bản nào hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng đối với loại đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03/TKTH-SDDPNN Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 04/TK-SDDPNN Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng cho đối tượng nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 46
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;