Giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến khi nào?

Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được giảm 50% đến khi nào? Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?

Giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến khi nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu lệ phí như sau:

Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, thời gian giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Kể từ ngày 21/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024 giảm 50% mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

- Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025 giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến.

Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC thì trường hợp được miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến khi nào?

Giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến khi nào? (Hình từ Internet)

Người dân có thể làm thẻ căn cước tại nơi tạm trú không?

Theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Bên cạnh đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân như sau:

Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Theo quy định nêu trên thì nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Như vậy, trường hợp muốn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì người dân có thể đến cơ quan có thẩm quyền nơi tạm trú để thực hiện việc đăng ký.

Kê khai và nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như thế nào?

Theo Điều 6 Thông tư 73/2024/TT-BTC thì việc kê khai và nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định như sau:

. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

- Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu lệ phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC.

Cấp lại thẻ căn cước
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến khi nào?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;