Ghi nợ thuế trước bạ là gì? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Thế nào là ghi nợ thuế trước bạ? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào?

Ghi nợ thuế trước bạ là gì?

Thuế trước bạ hay còn gọi là lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì ghi nợ thuế trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất được quy định như sau:

Khi thanh toán nợ thuế trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp thuế trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai thuế trước bạ. (khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ thuế trước bạ theo quy định nêu trên nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) thì phải nộp đủ số thuế trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho (khoản 2 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP).

Như vậy, ghi nợ thuế trước bạ là hình thức chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ghi nợ thuế trước bạ là gì? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Ghi nợ thuế trước bạ là gì? Thủ tục thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục ghi nợ thuế trước bạ như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thủ tục ghi nợ thuế trước bạ như sau:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ thuế trước bạ nhà, đất thực hiện khai thuế. trước bạ và nộp hồ sơ khai thuế trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ thuế trước bạ nhà, đất thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.

*Lưu ý: Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ thuế trước bạ:

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền thuế trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

Trách nhiệm của các cơ quan ban ngành khi quản lý thuế trước bạ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì trách nhiệm của các cơ quan ban ngành khi quản lý thuế trước bạ như sau:

* Đối với Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Xây dựng, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung và quy định chi tiết các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

* Đối với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:

- Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.

* Đối với Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ theo quy định.

* Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

- Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức thu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tại địa phương theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

* Đối với Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Thuế trước bạ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có những văn bản nào quy định về thuế trước bạ?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai, nộp thuế trước bạ hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau ngày 30/11/2024 mức thuế trước bạ ô tô là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ ô tô khi giảm 50% mức thu thuế trước bạ theo Nghị định 109/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục nộp thuế trước bạ năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ xe máy như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ nhà đất như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế trước bạ ô tô như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế trước bạ là gì? Những đối tượng phải đóng thuế trước bạ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu thuế trước bạ hiện nay như thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 156

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;