File Kết luận 128/KL-TW 2025 tạm dừng việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ tại cấp huyện, xã?
File Kết luận 128/KL-TW 2025 Bộ Chính trị tạm dừng việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ tại cấp huyện, xã?
Tại Kết luận 128-KL/TW ngày 07/3/2025 về chủ trương công tác cán bộ, Bộ Chính trị thống nhất đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ huy quân đội, công an, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân ở địa phương, giao các Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Tòa án nhân dân tối cao, Đảng ủy Viện Kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ chủ trương của Bộ Chính trị để lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện bảo đảm thống nhất, phù hợp tình hình và yêu cầu thực tiễn của đơn vị.
Theo đó, Bộ Chính trị thống nhất chủ trương tạm dừng việc tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức vụ lãnh đạo, quản lý và kiện toàn, bổ sung cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư, phó bí thư cấp huyện, cấp xã.
Bộ Chính trị thống nhất chủ trương tạm dừng việc tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, cho chủ trương kiện toàn chức danh phó bí thư, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố; kiện toàn, bổ sung cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025 và lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Trường hợp đặc biệt, thật sự cần thiết phải kiện toàn, bổ sung đối với một số chức danh được thực hiện như sau:
- Chức danh phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; kiện toàn, bổ sung uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương thì các cấp uỷ, tổ chức đảng báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét từng trường hợp để cho chủ trương thực hiện quy trình kiện toàn, bổ sung nhân sự.
- Chức danh bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện thì ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh báo cáo, xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương trước khi thực hiện quy trình kiện toàn, bổ sung nhân sự theo quy định.
- Chức danh bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã thì giao ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng, toàn diện trước khi quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị về quyết định của mình.
Việc kiện toàn, bổ sung các chức danh lãnh đạo, quản lý theo chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định. Đối với các trường hợp khác, đã thực hiện quy trình nhân sự và gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền (ở Trung ương là Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 07/3/2025 thì được xem xét theo quy định.
Đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ huy quân đội, công an, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân ở địa phương: Giao các Ban Thường vụ: Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Đảng uỷ Toà án nhân dân tối cao, Đảng uỷ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ chủ trương của Bộ Chính trị để lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện bảo đảm thống nhất, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của đơn vị.
File Kết luận 128/KL-TW 2025 tạm dừng việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ tại cấp huyện, xã?
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách cho cán bộ công chức theo Nghị định 178 từ đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định kinh phí thực hiện chính sách đối với cán bộ công chức như sau:
(1) Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập): Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
(2) Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
(3) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức: Ngoài kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được bố trí hằng năm theo quy định, được cấp bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bằng 5% tổng quỹ lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp) trong năm đầu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
(4) Ngân sách nhà nước bảo đảm đủ toàn bộ khoản kinh phí tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất cho thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong thời gian từ đủ 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.
Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế từ 01/03/2025?
Ngày 26/02/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế từ ngày 01/03/2025 như sau:
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 có quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Thuế được tổ chức từ trung ương đến địa phương theo mô hình 03 cấp, cụ thể như sau:
(1) Cấp Trung ương
Cục Thuế có 12 đơn vị tại Trung ương cụ thể như sau:
- Văn phòng;
- Ban Chính sách, thuế quốc tế;
- Ban Pháp chế;
- Ban Nghiệp vụ thuế;
- Ban Dự toán, kế toán, thống kê thuế;
- Ban Quản lý tuân thủ và hỗ trợ người nộp thuế;
- Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa;
- Ban Thanh tra, kiểm tra;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Tài vụ, quản trị;
- Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn;
- Chi cục Thuế thương mại điện tử.
Trong đó:
+ Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Văn phòng, Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn có 05 Phòng; Chi cục Thuế thương mại điện tử có 05 Phòng; Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa có 05 Tổ; Ban Thanh tra, kiểm tra có 05 Tổ; Văn phòng có 05 Tổ.
(2) Cấp địa phương
- Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.
- Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Thuế khu vực tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
(3) Cấp huyện
- Đội Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Thuế liên huyện (gọi chung là Đội Thuế cấp huyện) thuộc Chi cục Thuế khu vực.
- Đội Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Số lượng Đội Thuế cấp huyện không quá 350 đơn vị.