Đối tượng nào không phải quyết toán thuế TNCN 2025?
Đối tượng nào không phải quyết toán thuế TNCN 2025?
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Mục II Công văn 154/CTSTR-KK năm 2025 của Cục thuế tỉnh Sóc Trăng Tải về thì đối tượng không phải quyết toán thuế TNCN gồm những đối tượng sau:
(1) Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế (QTT) TNCN:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ QTT TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế;
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải QTT đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho NLĐ thì NLĐ không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này.
(2) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải QTT TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh chi trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngưng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch.
Đối tượng nào không phải quyết toán thuế TNCN 2025? (Hình từ Internet)
Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2025 trong trường hợp nào?
Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và tiểu mục 1 Mục 3 Công văn 154/CTSTR-KK năm 2025 của Cục thuế tỉnh Sóc Trăng Tải về thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền QTT cho tổ chức mới.
- Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu QTT đối với phần thu nhập này.
Lưu ý: trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì không được ủy quyền cho tố chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện QTT thay.
- Trường hợp 3: Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam chưa làm thủ tục QTT với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác QTT theo q uy định về QTT đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN 2025 gồm những gì?
Căn cứ điểm b khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN gồm:
(1) Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
+ Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
+ Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
+ Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
+ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
(2) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
(3) Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2024 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.










- Có bao nhiêu thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV theo Nghị quyết 179?
- Hướng dẫn thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công theo Công văn 1818? Mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công năm 2025 là mẫu nào?
- Cục thuế TP Cần thơ hướng dẫn triển khai Nghị định 20 về giao dịch liên kết?
- Toàn văn Luật Tổ chức Chính phủ 2025? Bộ Tài chính có thuộc cơ quan của Chính phủ không?
- Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178? Bộ Tài chính có quyền và trách nhiệm gì trong quản lý phí và lệ phí?
- Hướng dẫn kê khai mẫu 01/XSBHĐC Tờ khai thuế TNCN 2025 với doanh nghiệp bán hàng đa cấp?
- Tải mẫu Giấy thanh toán tiền tạm ứng theo Thông tư 200? Cách điền mẫu Giấy thanh toán tiền tạm ứng?
- Sàn Bybit là gì? Thu nhập từ tiền điện tử có đóng thuế TNCN, thuế GTGT không?
- Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?
- Có cần báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi lựa chọn đơn vị tiền tệ không?