Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ xuất khẩu chịu thuế giá trị gia tăng mấy phần trăm?

Thuế giá trị gia tăng có mấy phương pháp tính thuế? Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ xuất khẩu chịu thuế giá trị gia tăng mấy phần trăm?

Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ xuất khẩu chịu thuế giá trị gia tăng mấy phần trăm?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và điểm g được sửa đổi khoản này tại Luật số 31/2013/QH13 nay được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 như sau:

Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, có thể thấy rằng doanh nghiệp thực hiện dịch vụ xuất khẩu chịu thuế giá trị gia tăng 0% lưu ý rằng sẽ có trường hợp loại trừ như quy định trên.

Thuế giá trị gia tăng có mấy phương pháp tính thuế?

Căn cứ Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định như sau:

Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Như vậy, có thể thấy rằng thuế giá trị gia tăng có 2 phương pháp tính thuế gồm

[1] Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

[2] Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ xuất khẩu chịu thuế giá trị gia tăng mấy phần trăm?

Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ xuất khẩu chịu thuế giá trị gia tăng mấy phần trăm? (Hình từ Internet)

Thu thập và xử lý thông tin quản lý rủi ro trong công tác lựa chọn hồ sơ khai thuế GTGT của người nộp thuế thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 98/QĐ-TCT năm 2024 về Quy trình áp dụng quản lý rủi ro lựa chọn hồ sơ khai thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Tiêu thụ đặc biệt để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế như sau:

- Cơ quan thuế thực hiện thu thập, cập nhật và xử lý thông tin nhằm đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi phân tích rủi ro, lựa chọn HSKT GTGT, TNDN, TTĐB của NNT để kiểm tra tại trụ sở CQT.

- Thông tin phục vụ công tác phân tích, đánh giá rủi ro, lựa chọn HSKT GTGT, TNDN, TTĐB của NNT để kiểm tra tại trụ sở CQT được thu thập từ cơ sở dữ liệu ngành thuế, được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho CQT các cấp để thực hiện công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện thu thập, xử lý thông tin theo Quy trình thu thập, khai thác thông tin phục vụ QLRR trong quản lý thuế ban hành tại Quyết định 86/QĐ-TCT ngày 08/02/2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Quy định về việc sử dụng Bộ chỉ số tiêu chí lựa chọn hồ sơ khai thuế GTGT ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 98/QĐ-TCT năm 2024 về Quy trình áp dụng quản lý rủi ro lựa chọn hồ sơ khai thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Tiêu thụ đặc biệt để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế như sau:

Ban QLRR và Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế sử dụng các chỉ số tiêu chí đánh giá rủi ro do Tổng cục Thuế ban hành đưa vào ứng dụng QLRR trong công tác lựa chọn HSKT GTGT, TNDN, TTĐB để kiểm tra tại trụ sở CQT như sau:

Bộ chỉ số tiêu chí lựa chọn HSKT GTGT, TNDN, TTĐB có dấu hiệu rủi ro để kiểm tra tại trụ sở CQT được ban hành theo Quyết định số 1582/QĐ-TCT ngày 06/10/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được áp dụng thống nhất trên toàn quốc đối với mẫu số 01/GTGT Tải về,

03/TNDN Tải về, 01/TTĐB Tải về ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp Bộ chỉ số tiêu chí nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo Bộ chỉ số tiêu chí sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Trong quá trình triển khai áp dụng, nếu Cục Thuế có đề xuất bổ sung, sửa đổi tiêu chí, chỉ số tiêu chí cho phù hợp với công tác quản lý thuế, Cục Thuế có văn bản gửi Tổng cục Thuế (Ban QLRR) nêu rõ lý do, cơ sở lập tiêu chí chỉ số; công thức tính; điểm số, trọng số của từng tiêu chí, chỉ số tiêu chí.

Theo yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ, Tổng cục Thuế ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung chỉ số tiêu chí. Ban QLRR chủ trì phối hợp với các Vụ/đơn vị/Cục Thuế nghiên cứu, tham mưu trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành bổ sung hoặc điều chỉnh các chỉ số tiêu chí phân tích rủi ro.

Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng, nâng cấp các phần mềm ứng dụng liên quan đáp ứng việc đưa các chỉ số tiêu chí do Tổng cục Thuế ban hành vào ứng dụng QLRR để phân tích đánh giá lựa chọn HSKT GTGT, TNDN, TTĐB có dấu hiệu rủi ro kiểm tra tại trụ sở CQT.

Chịu thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cà phê có chịu thuế giá trị gia tăng không? Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm sức khỏe có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bình phun thuốc bảo vệ thực vật có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động bán nợ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sách giáo khoa có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ tang lễ có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lãi vay có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lãnh phát hành chứng khoán có phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 50

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;