Doanh nghiệp có phải nộp hồ sơ khai thuế quý theo Công văn 96 của Chi Cục thuế khu vực 2 không?

Theo Công văn 96 của Chi Cục thuế khu vực 2 doanh nghiệp có phải nộp hồ sơ khai thuế quý không? Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp có phải nộp hồ sơ khai thuế quý theo Công văn 96 của Chi Cục thuế khu vực 2 không?

Theo Điều 1 Công văn 96/CCTKV.II-TTHT năm 2025...Tải về Chi cục Thuế khu vực 2 có hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế và nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm đối với thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Theo đó đối với năm tài chính từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024 thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày 31/3/2025.
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý để nộp vào ngân sách nhà nước. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế quý. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thực hiện xác định số thuế tạm nộp hàng quý để nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong đó:

- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

- Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế.

Doanh nghiệp có phải nộp hồ sơ khai thuế quý theo Công văn 96 của Chi Cục thuế khu vực 2 không?

Doanh nghiệp có phải nộp hồ sơ khai thuế quý theo Công văn 96 của Chi Cục thuế khu vực 2 không? (Hình ảnh từ Internet)

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN theo quý được quy định như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN theo quý như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
...

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Trường hợp nào doanh nghiệp được gia hạn thời gian nộp thuế?

Căn cứ theo Điều 62 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định về việc gia hạn nộp thuế như sau:

Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Như vậy, doanh nghiệp được gia hạn thời gian nộp thuế trong các trường hợp sau:

- Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế 2019.

- Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;