Doanh nghiệp có phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên chưa có mã số thuế không?

Nhân viên chưa có mã số thuế có được doanh nghiệp đăng ký mã số thuế cho không?

Doanh nghiệp có phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên chưa có mã số thuế không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho nhân viên có thu nhập trong trường hợp nhân viên chưa có mã số thuế. Trường hợp nhân viên đã có mã số thuế thì doanh nghiệp không phải có trách nhiệm đăng ký mã số thuế cho nhân viên.

Doanh nghiệp có phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên chưa có mã số thuế không?

Doanh nghiệp có phải đăng ký mã số thuế cho nhân viên chưa có mã số thuế không? (Hình từ Internet)

Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Như vậy, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế.

Quy định về sử dụng mã số thuế ra sao?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về sử dụng mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Mã số thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không?
Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Cách tra mã số thuế cổng thông tin về đăng kí doanh nghiệp nhanh nhất hiện nay?
Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Cách tra mã số thuế cổng thông tin về đăng kí doanh nghiệp nhanh nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số hợp tác xã có phải mã số thuế? Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi có chấm dứt hiệu lực mã số thuế luôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có mấy mã số thuế? Doanh nghiệp có thuộc đối tượng đăng ký thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số địa điểm kinh doanh có phải là mã số thuế không? Mã số thuế được sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp có phải là mã số thuế của chi nhánh?
Mã số thuế cá nhân gồm bao nhiêu số?
Mã số thuế cá nhân gồm bao nhiêu số?
Hỏi đáp Pháp luật
Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại người nộp thuế có bắt buộc phải ghi mã số thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư thì mã số thuế là mã số nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức không có tư cách pháp nhân trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng mã số thuế mấy số?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;