Doanh nghiệp có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không?

Khấu trừ thuế cho người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng như thế nào? Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có được doanh nghiệp cấp cho người lao động không?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cho họ.

Trong đó các loại thu nhập phải khấu trừ thuế gồm có:

(1) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

(3) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

(4) Thu nhập từ đầu tư vốn;

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

(6) Thu nhập từ trúng thưởng;

(7) Thu nhập từ bản quyền;

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Doanh nghiệp có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không?

Doanh nghiệp có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có nêu về việc khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...

Như vậy, với trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 3 tháng thì doanh nghiệp sẽ thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho người lao động và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động.

Tuy nhiên đối với người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi doanh nghiệp trả thu nhập để doanh nghiệp làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cho người lao động thuộc diện này.

Điều kiện để làm cam kết là cá nhân phải phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Doanh nghiệp có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không?

Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Như vậy, thì chỉ có người lao động thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN thì doanh nghiệp mới phải cấp chứng từ khấu trừ thuế, và chứng từ khấu trừ thuế cũng chỉ cấp khi người lao động có yêu cầu.

Lưu ý:

- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Khấu trừ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
08 hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ thuế và hoàn thuế từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có cần hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như thuế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 sẽ bổ sung điều kiện về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài có được khấu trừ vào số tiền thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Bút toán khấu trừ thuế GTGT là như thế nào? Tài khoản nào dùng hạch toán thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có phải kỳ nào tính theo kỳ đó không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế được tính theo phương pháp nào?
Tác giả:
Lượt xem: 119

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;