Doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh thì có được khoanh nợ thuế?

Có được khoanh nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh? Ai có thẩm quyền quyết định việc khoanh nợ thuế?

Doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh thì có được khoanh nợ thuế?

Ngày 02/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5618/TCT-QLN năm 2024 về khoanh nợ, xóa nợ Trong đó, các trường hợp doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh được khoanh nợ thuế, theo Tổng cục Thuế giải đáp như sau:

Căn cứ khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ như sau:

Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ
...
4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
...

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ:

Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ
1. Hồ sơ khoanh nợ
...
d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).
...

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký thuộc đối tượng được khoanh tiền thuế nợ theo khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 và có đủ hồ sơ khoanh nợ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cũng được Cục thuế xem xét khoanh nợ tiền thuế.

Đối với số tiền thuế nợ phát sinh sau thời điểm xử lý khoanh nợ thì Cục thuế sẽ thực hiện phân loại nợ khó thu để theo dõi theo hướng dẫn tại quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định 1129/ QĐ-TCT năm 2022.

Doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh thì có được khoanh nợ thuế?

Doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh thì có được khoanh nợ thuế? (Hình ảnh từ Internet)

Các trường hợp nào khác được khoanh nợ thuế?

Căn cứ theo điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về các trường hợp được khoanh nợ thuế cụ thể như sau:

(1) Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

(2) Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

(3) Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản 2014.

(4) Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.

(5) Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Ai có thẩm quyền quyết định việc khoanh nợ thuế?

Căn cứ Điều 84 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thủ tục, hồ sơ, thời gian, thẩm quyền khoanh nợ:

Thủ tục, hồ sơ, thời gian, thẩm quyền khoanh nợ
1. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường hợp được khoanh nợ.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định việc khoanh nợ.
3. Cơ quan quản lý thuế tiếp tục theo dõi các khoản tiền thuế nợ được khoanh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thu hồi tiền thuế nợ khi người nộp thuế có khả năng nộp thuế hoặc thực hiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 của Luật này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật đối tượng có thẩm quyền quyết định việc khoanh nợ thuế là Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;