Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?

Điều kiện để được hưởng ưu các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?

Căn cứ tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 thì điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế;

Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.

- Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 không áp dụng đối với:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

+ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

+ Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008;

+ Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao? (Hình từ Internet)

Quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?

Căn cứ tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.

Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư 2020, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

- Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

+ Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

+ Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Ưu đãi thuế quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 10 phần trăm trong thời hạn 15 năm?

Căn cứ tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:

+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

+ Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;

+ Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

+ Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;

+ Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm;

+ Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;

+ Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;

+ Phát triển công nghệ sinh học;

+ Bảo vệ môi trường;

- Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008, Luật Khoa học và công nghệ 2013, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đến năm 2030 cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện các giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất ưu đãi 10% đối với các thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ CERs có phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
11 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 là khoản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;