Đề xuất 2 ngưỡng nợ thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 01/01/2025?

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo đề xuất từ ngày 01/01/2025 áp dụng 2 ngưỡng nợ thuế đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như thế nào?

Đề xuất 2 ngưỡng nợ thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 01/01/2025?

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định chi tiết khoản 9 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán; Luật kế toán; Luật kiểm toán độc lập, Luật ngân sách nhà nước; Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Luật quản lý thuế; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật dự trữ quốc gia; Luật xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, căn cứ Điều 1 Dự thảo Nghị định Tải về đề xuất áp dụng 2 ngưỡng nợ thuế và thời gian nợ đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Áp dụng ngưỡng nợ và thời gian nợ đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:
1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh có số tiền thuế nợ quá hạn trên 120 ngày từ 10 triệu đồng trở lên.
2. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ quá hạn trên 120 ngày từ 100 triệu đồng trở lên.
3. Cá nhân kinh doanh; chủ hộ kinh doanh; cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, 2 ngưỡng nợ thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh có thể được đề xuất thực hiện như sau:

- Nợ thuế từ 10 triệu đồng trở lên và quá hạn 120 ngày đối với cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh.

- Nợ thuế từ 100 triệu đồng trở lên và quá hạn 120 ngày đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Đề xuất 2 ngưỡng nợ thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 01/01/2025?

Đề xuất 2 ngưỡng nợ thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp nợ thuế là ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
...
2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
...

Như vậy, thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp nợ thuế sẽ thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

Ngoài ra, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc.

Trình tự thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp nợ thuế diễn ra như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về trình tự thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau:

(1) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu 01/XC Phụ lục 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.

(2) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

(3) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu 02/XC Phụ lục 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu 02/XC Phụ lục 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.

(4) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.

Tạm hoãn xuất cảnh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung đối tượng là chủ hộ kinh doanh nợ thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất 2 ngưỡng nợ thuế áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất cá nhân nợ thuế quá hạn từ 10 triệu đồng sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh khi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung thêm đối tượng nào bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Tác giả:
Lượt xem: 39

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;