Danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt tại TPHCM tính đến tháng 9 năm 2024?

Công bố danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt pdf tại TPHCM tính đến tháng 9 năm 2024?

Danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt pdf tại TPHCM tính đến tháng 9 năm 2024?

Vừa qua, Cục Hải quan TPHCM ban hành Công văn 2937/HQTPHCM-TXNK ngày 24/10/2024 về việc công khai thông tin nợ thuế tháng 9 năm 2024.

Xem Công văn 2937/HQTPHCM-TXNK ngày 24/10/2024 tại đây.

Theo đó, thực hiện Hướng dẫn tại Công văn 1862/TCHQ-TXNK ngày 01/4/2019 của Tổng cục Hải quan về việc công khai thông tin nợ thuế.

Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh gửi danh sách doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt quá hạn và quá hạn cưỡng chế kể từ ngày hết hạn nộp, kỳ tháng 9/2024, báo cáo và đề nghị Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan hỗ trợ, đăng tải thông tin doanh nghiệp hiện đang nợ quá hạn tại các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trên Cổng thông tin điện tử.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của doanh nghiệp bị cưỡng chế nêu trên liên hệ Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để cung cấp các thông tin liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Quản lý thuế 2019.

Xem toàn bộ danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế cưỡng chế tại TPHCM tính đến tháng 9 2024 tại đây.

Danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt tại TPHCM tính đến tháng 9 năm 2024?

Danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt tại TPHCM tính đến tháng 9 năm 2024? (Hình từ Internet)

Chậm nộp thuế trong bao nhiêu ngày sẽ bị công khai thông tin người nộp thuế?

Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người nộp thuế chậm nộp thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thì sẽ bị công khai thông tin người nộp thuế.

Cơ quan thuế công khai thông tin nào của người nộp thuế chậm nộp thuế?

Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về nội dung công khai thông tin như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế
...
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.
3. Thẩm quyền công khai thông tin
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, người nộp thuế sẽ bị công khai mã số thuế, tên, địa chỉ và lý do công khai khi chậm nộp thuế quá 90 ngày.

Ngoài ra, cơ quan quản lý thuế còn có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan khác của người nộp thuế tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Doanh nghiệp nợ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 5514 doanh nghiệp nợ thuế, nợ phạt tại TPHCM tính đến tháng 9 năm 2024?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 211
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;