Danh sách 10 phòng giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước khu vực 2 (TPHCM) từ 15/03/2025? Kho bạc Nhà nước thực hiện xử lý thông tin thu nộp ngân sách ra sao?
Danh sách 10 phòng giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước khu vực 2 (TPHCM) từ 15/03/2025?
Căn cứ theo Phụ lục tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của phòng giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước khu vực 2 ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-KBNN năm 2025 thì Kho bạc Nhà nước Khu vực 2 (HCM) gồm 10 phòng giao dịch sau:
STT | Phòng Giao dịch | Địa bàn quản lý | Trụ sở chính |
Thành phố Hồ Chí Minh | |||
1 | Phòng Giao dịch số 1 | Thành phố Thủ Đức | KBNN Thủ Đức |
2 | Phòng Giao dịch số 2 | Huyện Cần Giờ | KBNN Cần Giờ |
3 | Phòng Giao dịch số 3 | Huyện Củ Chi | KBNN Củ Chi |
4 | Phòng Giao dịch số 4 | Quận 12 Huyện Hóc Môn | KBNN Quận 12 |
5 | Phòng Giao dịch số 5 | Quận Bình Tân Huyện Bình Chánh | KBNN Bình Tân |
6 | Phòng Giao dịch số 6 | Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận | KBNN Bình Thạnh |
7 | Phòng Giao dịch số 7 | Quận Tân Bình Quận Tân Phú | KBNN Tân Bình |
8 | Phòng Giao dịch số 8 | Quận 7 Huyện Nhà Bè | KBNN Quận 7 |
9 | Phòng Giao dịch số 9 | Quận 5 Quận 6 Quận 8 | KBNN Quận 5 |
10 | Phòng Giao dịch số 10 | Quận 3 Quận 10 Quận 11 | KBNN Quận 3 |
Danh sách 10 phòng giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước khu vực 2 (TPHCM) từ 15/03/2025? (Hình ảnh từ Internet)
Cơ quan Kho bạc Nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 84/2016/TT-BTC có quy định cơ quan Kho bạc Nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước như sau:
(1) Đối với các Khoản nộp ngân sách nhà nước thực hiện tại quầy giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện:
- Hoàn thiện thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 84/2016/TT-BTC đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, hoặc theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 84/2016/TT-BTC đối với trường hợp đề nghị trích tài Khoản của người nộp thuế mở tại cơ quan kho bạc nhà nước để nộp thuế.
- Hạch toán số tiền phát sinh vào tài Khoản thu ngân sách hoặc tài Khoản tương ứng theo quy định.
(2) Đối với thông tin và số tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển sang, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra các thông tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước.
Nếu thiếu một trong các thông tin theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 84/2016/TT-BTC thì cơ quan kho bạc nhà nước gửi thư tra soát với ngân hàng ủy nhiệm thu để bổ sung, điều chỉnh thông tin cho phù hợp.
(3) Cơ quan kho bạc nhà nước tập hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước để truyền sang cơ quan thuế bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) bằng phương thức điện tử chậm nhất là 10 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
Nội dung từng Khoản nộp ngân sách nhà nước truyền sang cơ quan thuế phải bảo đảm đầy đủ các thông tin sau:
- Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
- Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
- Cặp tài Khoản kế toán ngân sách nhà nước hạch toán Nợ/ Có đối với Khoản thu.
- Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp.
- Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); mã chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản nộp.
- Số tiền, loại tiền VND hoặc ngoại tệ (nguyên tệ và tỷ giá).
- Ngày nộp thuế.
(4) Cơ quan kho bạc nhà nước nơi hạch toán Khoản thu có trách nhiệm truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) cho các cơ quan quản lý thu tương ứng với thông tin kê khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
(5) Đối với các Khoản thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý thu, cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm tập hợp riêng theo từng cơ quan quản lý Khoản thu trên bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) và chuyển sang cơ quan thuế đồng cấp để cơ quan thuế hạch toán số thu nội địa trên địa bàn.
Các loại thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm là các khoản nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:
a) Lệ phí môn bài.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
d.2) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
e) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.
...
Như vậy, theo quy định trên thì các loại thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm bao gồm:
(1) Lệ phí môn bài.
(2) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
(3) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
(4) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
(5) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
(6) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.