Đã có Thông tư 11 2025 sửa đổi bổ sung quy định quản lý sử dụng tài sản công tại Thông tư 144?

Chính thức có quy định mới sửa đổi bổ sung quy định quản lý sử dụng tài sản công? Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán, chuyển nhượng các loại tài sản công gì?

Đã có Thông tư 11 2025 sửa đổi bổ sung quy định quản lý sử dụng tài sản công tại Thông tư 144?

Ngày 19/3/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 11/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.

>>> Xem chi tiết Thông tư 11/2025/TT-BTC ...Tải về

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2025/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung về phạm vi điều chỉnh của Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau:

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 ngày 12 tháng 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ, Nghị định 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định) bao gồm:

(1) Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá.

(2). Lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết khi sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết.

(3) Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

(4) Biểu mẫu công khai tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công.”

Đã có Thông tư 11 2025 sửa đổi bổ sung quy định quản lý sử dụng tài sản công tại Thông tư 144?

Đã có Thông tư 11 2025 sửa đổi bổ sung quy định quản lý sử dụng tài sản công tại Thông tư 144? (Hình ảnh từ Internet)

Quy định về lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết khi sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết theo Thông tư 11 2025 ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2025/TT-BTC...Tải về có bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 quy định như sau:

(1) Nguyên tắc lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết:

- Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.

- Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia liên doanh, liên kết tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn. Trường hợp do tổ chức, cá nhân kê khai không đầy đủ, chính xác thông tin dẫn đến đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết không đúng quy định thì tổ chức, cá nhân đó bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Không lựa chọn các cá nhân, tổ chức có người đại diện theo pháp luật đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết mà chưa được xoá án tích hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ tại thời điểm lựa chọn đối tác thực hiện liên doanh, liên kết.

(2) Đơn vị có tài sản liên doanh, liên kết thông báo công khai về việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định trong thời hạn ít nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký.

(3) Hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết do tổ chức, cá nhân xây dựng, có dấu xác nhận của tổ chức, chữ ký của cá nhân bao gồm thông tin đầy đủ về các nhóm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo bản đánh máy hoặc bản chụp các giấy tờ, tài liệu chứng minh (có dấu treo của tổ chức, chữ ký của cá nhân). Đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản không được yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh, liên kết.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết, bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin này trong hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết.

(4) Trên cơ sở các hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản thực hiện đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các trường hợp phát sinh theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn là tổ chức, cá nhân có tổng số điểm cao nhất và không thấp hơn 50% tổng mức điểm tối đa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp việc liên doanh, liên kết không yêu cầu đầy đủ tiêu chí theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này thì đơn vị sự nghiệp công lập loại trừ số điểm của các tiêu chí này khi xác định tổng mức điểm tối đa.

Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo công khai kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính và gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết cho các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn; Danh sách tổ chức, cá nhân không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng tổ chức, cá nhân; Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân được lựa chọn.

(5) Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì lựa chọn tổ chức, cá nhân có điểm số phương án tài chính cao hơn; trường hợp phương án tài chính bằng điểm nhau thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản căn cứ các tiêu chí khác do đơn vị sự nghiệp công lập tự xác định phù hợp với mục đích liên doanh, liên kết, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức, cá nhân đó.

Trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký và có tổng số điểm không thấp hơn 50% tổng mức điểm tối đa thì đơn vị có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân đó.

(6) Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây thì thực hiện như sau:

- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân đó bị trừ 5% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm;

- Cá nhân, tổ chức có người đại diện theo pháp luật bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết và đã được xoá án tích thì tổ chức, cá nhân đó bị trừ 20% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm;

- Tổ chức, cá nhân đã bị đơn vị sự nghiệp công lập khác hủy bỏ kết quả lựa chọn theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị tham gia liên doanh, liên kết do cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia thì tổ chức, cá nhân đó bị trừ 25% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm.

(7) Sau khi có kết quả lựa đối tác tham gia liên doanh, liên kết mà đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản nhận được thông tin của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có kết quả xác minh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khẳng định tổ chức, cá nhân được lựa chọn cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia thì thực hiện như sau:

- Trường hợp chưa ký hợp đồng liên doanh, liên kết thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân đó, đồng thời, thông báo công khai việc hủy bỏ kết quả lựa chọn trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.

- Trường hợp đã ký hợp đồng liên doanh, liên kết thì đơn vị có tài sản hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân đó; đồng thời có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng liên doanh, liên kết đối với tổ chức, cá nhân đó và không phải bồi thường thiệt hại. Đơn vị có tài sản thông báo công khai việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.

(8) Trong trường hợp hết thời hạn đăng ký mà không có tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia hoặc các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia có tổng số điểm chấm không đạt số điểm tối thiểu, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản tổ chức lại việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Điều này.

(9) Trong trường hợp kết quả lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều này thì thực hiện như sau:

- Nếu kết quả lựa chọn bị hủy bỏ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày phê duyệt kết quả thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt lại kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết đối với tổ chức, cá nhân có tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ nếu tổng số điểm của tổ chức, cá nhân đó không thấp hơn 50% tổng số điểm tối đa và tổ chức, cá nhân đó vẫn còn nhu cầu tham gia liên doanh, liên kết.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ không còn nhu cầu tham gia liên doanh, liên kết hoặc tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ thấp hơn 50% tổng số điểm tối đa hoặc không có tổ chức, cá nhân liền kề thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản tổ chức lại việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Thông tư này.

- Nếu kết quả bị hủy bỏ sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày phê duyệt kết quả thì đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lại việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Điều này.

Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán, chuyển nhượng các loại tài sản công gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 60 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định các loại tài sản công sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công khi bán, chuyển nhượng gồm:

- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước).

- Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (bao gồm cả trường hợp bán, chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý).

- Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.

- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

- Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

- Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý tài sản công.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;