Đã có Quyết định Đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước? Trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?

Đã có toàn văn Quyết định Đặc xá của Chủ tịch nước? Hiện nay trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?

Đã có Quyết định Đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước?

Ngày 03/03/2025, Chủ tịch nước vừa ban hành Quyết định 266/2025/QĐ-CTN...Tải về về việc đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời gian, tù chung thân được thực hiện nhân dịp 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/2025).

Xem chi tiết Quyết định Đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước...Tải về

Theo đó Điều 2 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN những đối tượng được đặc xá tha tù bao gồm:

- Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn.

- Người bị kết án tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/4/2025.

Đã có Quyết định Đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước?

Đã có Quyết định Đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước? (Hình ảnh từ Internet)

Điều kiện để được đề nghị đặc xá theo Quyết định Đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước là gì?

Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN...Tải về có quy định về điều kiện để được đề nghị đặc xá như sau:

(1) Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

- Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống từ có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

- Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

- Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoàn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này,

- Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự,

- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.

(2) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tết và được xếp loại chấp hành án phạt từ khả hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ,

- Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,

- Các điều kiện quy định tại các điểm c, 4, 4, e và 8 khoản 1 Điều này,

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tử.

(3) Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án phạt từ chung thân đã được giảm xuống từ có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 12 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian đổi với án phạt tù có thời hạn, 15 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đã cặc điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN thì được đề nghị đặc xã khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác,

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân cần, người được tặng thường một trong các loại Huân chương, người được tặng thưởng Huy chương Không chiến của mẹ, vụ chồng, con của Bệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ con của Bà mẹ Việt Nam anh hông cha, mẹ, vụ chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tô quốc ghi công" hoặc Bằng “Có công với nước,

- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân,

- Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

- Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

- Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

- Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam;

- Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.

(4) Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần tư thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN.

Trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?

Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), mức trốn thuế để bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tù được xác định như sau:

(1) Trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng có tiền sự:

- Hình phạt: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

- Điều kiện: Người đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế trước đó, hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế (hoặc một số tội khác liên quan) mà chưa được xóa án tích, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

(2) Trốn thuế từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng:

- Hình phạt: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

- Điều kiện: Áp dụng cho người thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền này.

(3) Trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng:

- Hình phạt: Phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.

- Điều kiện: Áp dụng khi có tổ chức, lợi dụng chức vụ, tái phạm nguy hiểm, hoặc phạm tội từ 2 lần trở lên.

(4) Trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên:

- Hình phạt: Phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

- Đây là mức cao nhất, áp dụng cho các trường hợp trốn thuế với số tiền đặc biệt lớn.

Lưu ý:

- Ngoài phạt tù hoặc phạt tiền, người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 đến 5 năm, hoặc tịch thu tài sản.

- Việc bị bỏ tù hay chỉ phạt tiền còn phụ thuộc vào quyết định của Tòa án, dựa trên mức độ nghiêm trọng, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trong vụ án.

Như vậy, mức trốn thuế tối thiểu để có thể bị phạt tù là từ 100 triệu đồng (hoặc dưới 100 triệu nếu đã có tiền sự), với khung phạt tù thấp nhất là 3 tháng.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;