Đã có Quyết định 71 về Bảng giá đất Hà Nội thay thế Quyết định 30? Hiện nay ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Đã có Quyết định 71 về Bảng giá đất Hà Nội thay thế Quyết định 30?
Ngày 20/12/2024, UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quyết định 71/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024. Đây là văn bản quan trọng trong việc quy định và điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố.
Điểm mới ở Quyết định 71/2024/QĐ-UBND là việc bổ sung và sửa đổi các quy định liên quan đến nguyên tắc xác định vị trí đất, giá đất theo chiều sâu thửa đất và mức giá giảm dần theo khoảng cách. Cụ thể như sau:
(1) Sửa đổi nguyên tắc xác định vị trí đất phi nông nghiệp như sau:
Tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 71/2024/QĐ-UBND sửa đổi mục 2.1 khoản 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về nguyên tắc xác định vị trí đất như sau:
- Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với đường (phố) có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định này;
- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 3,5 m trở lên.
- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) từ 2 m đến dưới 3,5 m.
- Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất tiếp giáp với ngõ) dưới 2m.
(2) Sửa đổi quy định về giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn (gồm khu vực giáp ranh đô thị, khu vực ven trục đường giao thông chính và các xã nông thôn) như sau:
Tại khoản 8 Điều 1, khoản 9 Điều 1 sửa đổi Quyết định 71/2024/QĐ-UBND đã sửa đổi khoản 3, Điều 6; khoản 6, Điều 6 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn (gồm khu vực giáp ranh đô thị, khu vực ven trục đường giao thông chính và các xã nông thôn) như sau:
- Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được quy định theo từng xã tại mục 4 - Phụ lục số 13, 14, 15, 21, 23, 24, 25, 26, 30 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND áp dụng cho khu vực dân cư thuộc địa bàn các xã nằm ngoài phạm vi 200m của các tuyến đường phố có tên quy định tại mục 3 - Phụ lục số 14 đến Phụ lục số 30 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND.
- Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nông thôn: sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư đã được kết nối với đường có tên trong Bảng giá thì căn cứ vào đường hiện trạng để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong Bảng giá và không được áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại mục 4 - Phụ lục số 13, 14, 15, 21, 23, 24, 25, 26, 30 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND.
Đã có Quyết định 71 về Bảng giá đất Hà Nội thay thế Quyết định 30? (Hình ảnh từ Internet)
Hiện nay ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nêu trên.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế nêu trên thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn thuế GTGT khi nào?
- Thưởng Tết cho người nào động bằng quà là hiện vật trị giá 2 triệu có tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Chế độ làm việc của Tổng cục Thuế như thế nào?
- Phương pháp tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ năm 2025?
- Tổng cục Thuế có bao nhiêu Phó Tổng cục trưởng?
- Từ ngày 01/01/2025, ô tô nào được miễn đăng kiểm lần đầu? Phí đăng kiểm hiện nay được tính như thế nào?
- Ngày 9 tháng Chạp là thứ mấy, ngày mấy năm 2025? Thời hạn nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp rơi vào ngày mấy năm 2025?
- Ngày 21 tháng Chạp là ngày gì? Thời hạn cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền cho hộ khoán rơi vào ngày 21 tháng Chạp?
- Cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế được thay đổi như thế nào từ 01/01/2025?
- Không còn quy định về trả tiền lãi cho người nộp thuế nếu cơ quan thuế chậm hoàn thuế từ 01/01/2025 ?