Đã có Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm?

Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT cho 6 tháng đầu năm nay như thế nào? Phụ lục Nghị định 72 về giảm thuế GTGT hiện nay ra sao?

Đã có Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm?

Hiện nay Bộ Tài chính đã xây dựng xong Dự thảo lần thứ nhất của Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục giảm thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025.

Theo đó, Chính phủ công bố Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng cũng như Hồ sơ đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng cho 6 tháng đầu năm 2025.

Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm...Tải về

Xem toàn bộ Hồ sơ đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng ...Tải về

Dự kiến chính sách giảm thuế GTGT 2025 sẽ áp dụng sau khi Nghị định 72/2024/NĐ-CP hết hiệu lực.

Đã có Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm?

Đã có Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm? (Hình ảnh từ Internet)

Giảm thuế GTGT 2025 6 tháng đầu năm theo dự thảo mới như thế nào?

Căn cứ theo Điều 1 Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT từ 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025 như sau:

Phạm vi áp dụng
1. Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than), sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định tại khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% thuế suất thuế GTGT, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thời gian áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025

Phụ lục Nghị định 72 về giảm thuế GTGT hiện nay ra sao?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT đến hết năm 2024 như sau:

(1) Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP ...Tải về

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP...Tải về

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP...Tải về

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại (1) được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

(2) Mức giảm thuế giá trị gia tăng:

- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

(3) Trình tự, thủ tục thực hiện

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15”.

(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại (3).

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

(6) Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Giảm thuế GTGT
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Vấn đề giảm thuế GTGT từ năm 2021 đến hết tháng 01/01/2025 bao gồm những văn bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục giảm thuế GTGT (VAT) bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế GTGT 8% đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải file tra cứu những mặt hàng nào không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn giảm thuế GTGT theo Nghị định 72 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT (VAT) trong 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điền 3 mục PL trên HTKK - PL giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điền mục 2 kê khai phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15 trên HTKK như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền mục 1 kê khai phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142 trên HTKK như thế nào?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 38

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;