Đã có Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) đề xuất quy định cơ quan thanh tra?

Đã có đề xuất quy định cơ quan thanh tra theo Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) Thanh tra thuế là gì? Các trường hợp nào sẽ thực hiện thanh tra thuế?

Đã có Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) đề xuất quy định cơ quan thanh tra?

Ngày 21/03/2025, Thanh tra Chính phủ đang Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến việc sắp xếp hệ thống các cơ quan thanh tra tinh gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả và khắc phục những bất cập, chồng chéo, trùng lắp trong tổ chức, hoạt động thanh tra thời gian vừa qua.

>> Xem chi tiết:

Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi)... Tải về

Văn bản xin ý kiến Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi)... Tải về

Theo đó, tại Điều 7 Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) quy định về cơ quan thanh tra như sau:

(1) Thanh tra Chính phủ.

(2) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh).

(3) Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Cơ yếu.

(4) Cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Thanh tra theo điều ước quốc tế), gồm:

- Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;

- Thanh tra Cục Hàng hải và Đường thuỷ Việt Nam;

- Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam;

- Thanh tra Ủy ban Chứng khoán nhà nước.

Đã có Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) đề xuất quy định cơ quan thanh tra?

Đã có Dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi) đề xuất quy định cơ quan thanh tra? (Hình ảnh từ Internet)

Thanh tra thuế là gì? Các trường hợp nào sẽ thực hiện thanh tra thuế?

Theo khoản 3 Điều 4 Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 quy định thanh tra thuế là hoạt động thanh tra của Cơ quan thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc hoạt động kiểm tra của Cơ quan thuế tại trụ sở Cơ quan thuế.

Các trường hợp thanh tra thuế gồm: (Theo Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019)

- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.

- Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.

- Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.

Quy trình thanh tra thuế hiện nay thực hiện như thế nào?

Hiện tại, quy trình thanh tra thuế mới nhất hiện nay vẫn đang áp dụng theo Mục 2 Phần 2 Quy trình thanh tra thuế theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, quy trình thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện như sau:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị và quyết định thanh tra.

Bước 1: Tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra

Bước 2: Ban hành quyết định thanh tra

Bước 3: Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra

Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra

Bước 1: Công bố Quyết định thanh tra thuế

Bước 2: Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế

Bước 3: Lập biên bản thanh tra

Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế là gì?

Căn cứ Điều 116 Luật Quản lý thuế 2019, người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;

- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;

- Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;

- Đình chỉ, thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi phát hiện trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có liên quan đến đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

- Kết luận về nội dung thanh tra thuế;

- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;

- Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 121, 122 và 123 của Luật Quản lý thuế 2019;

- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;