Cưỡng chế hóa đơn là gì? Người nộp thuế bị cưỡng chế hóa đơn trong trường hợp nào?

Định nghĩa về cưỡng chế hóa đơn? Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế hóa đơn?

Cưỡng chế hóa đơn là gì? Người nộp thuế bị cưỡng chế hóa đơn trong trường hợp nào?

Cưỡng chế hóa đơn là tên gọi thường dùng của việc cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định việc cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp sau:

(1) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể gồm các biện pháp sau:

- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

(2) Đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 hoặc theo đề nghị của cơ quan hải quan.

Cưỡng chế hóa đơn là gì? Người nộp thuế bị cưỡng chế hóa đơn trong trường hợp nào?

Cưỡng chế hóa đơn là gì? Người nộp thuế bị cưỡng chế hóa đơn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn có hiệu lực thi hành trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ tại Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ ra quyết định;
c) Người ra quyết định;
d) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
đ) Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
e) Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
g) Thời gian, địa điểm thực hiện;
h) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.
3. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.

Theo đó, quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn sẽ có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định.

Ai có thẩm quyền quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Ngừng sử dụng hóa đơn;
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật này.
...

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.

Cưỡng chế hóa đơn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng chế hóa đơn là gì? Người nộp thuế bị cưỡng chế hóa đơn trong trường hợp nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 16
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;