Cục Thuế doanh nghiệp lớn giới thiệu 8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế?

8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105 do Cục Thuế doanh nghiệp lớn giới thiệu là gì?

Cục Thuế doanh nghiệp lớn giới thiệu 8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế?

Ngày 12/02/2025, Cục Thuế doanh nghiệp lớn ban hành Công văn 121/DNL-THNV năm 2025 giới thiệu một số điểm mới cần lưu ý của Thông tư 86/2024/TT-BTC để người nộp thuế có thể áp dụng Thông tư dễ dàng, thuận lợi trong quá trình thực hiện đăng ký thuế. Theo đó, 8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế gồm:

(1) Về đối tượng đăng ký thuế (Điều 4)

Điểm mới 1: Bỏ liệt kê các doanh nghiệp đăng ký theo pháp luật chuyên ngành (điểm a Khoản 2 Điều 4), để tránh việc pháp luật chuyên ngành sửa đổi sẽ ảnh hưởng đến quy định tại Thông tư.

Trước đây: Tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC liệt kê một số doanh nghiệp theo pháp luật chuyên ngành: bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng.

(2) Về cấu trúc mã số thuế (Điều 5)

Điểm mới 2: Về mã số thuế cấp cho người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Thông tư 86/2024/TT-BTC bổ sung quy định đối với trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp riêng một mã số thuế 10 số (điểm d khoản 4 Điều 5).

Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định cấp mã số thuế nộp thay cho tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh, theo đó người nộp thuế chỉ đăng ký cấp mã số thuế nộp thay trong trường hợp này nếu có nhu cầu cấp mã số thuế riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh (điểm e khoản 4 Điều 5).

Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa nêu rõ quy định này. Do đó, việc sử dụng mã số thuế nộp thay của hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh gặp vướng mắc trong việc sử dụng hóa đơn và hoàn thuế giá trị gia tăng.

(3) Về thủ tục đăng ký thuế lần đầu (Điều 7)

Điểm mới 4: Bỏ Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC trong thành phần hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của đơn vị phụ thuộc (điểm a.2, b.2 khoản 1 Điều 7).

Điểm mới 5: Bổ sung địa điểm nộp hồ sơ tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người nộp thuế được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý đối với người nộp thuế là người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí (khoản 7 Điều 7).

Trước đây: Theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì người nộp thuế nêu trên nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.

(4) Về thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (Điều 10)

Điểm mới 6: Bổ sung địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người điều hành được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý (điểm c khoản 1 Điều 10).

Trước đây: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì người nộp thuế nêu trên nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.

(5) Về thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Điều 16)

Điểm mới 7: Bổ sung quy định chuyển số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết trong trường hợp đơn vị phụ thuộc, đơn vị bị chia bị sáp nhập bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết cho đơn vị chủ quản hoặc các đơn vị mới thành lập sau khi chia/sáp nhập/hợp nhất (điểm a.3 khoản 1 Điều 16).

Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.

...

>>>Xem toàn bộ 8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế tại đây

Cục Thuế doanh nghiệp lớn giới thiệu 8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế?

Cục Thuế doanh nghiệp lớn giới thiệu 8 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế? (Hình từ Internet)

Đối tượng đăng ký thuế theo Thông tư 86 gồm những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

(1) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019;

(2) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019.

Trong đó, người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023 (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;

Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).

- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).

- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).

- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khẩu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuê riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chỉ trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khẩu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.

- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.

- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu

- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Hồ sơ đăng ký thuế theo Thông tư 86 được quy định ra sao?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định hồ sơ đăng ký thuế như sau:

Hồ sơ đăng ký thuế gồm các loại hồ sơ sau:

- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu;

- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế;

- Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn;

- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019.

Cùng chủ đề
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;