Công văn 348 CT CS 2025 về việc triển khai giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 70 2025 sửa đổi bổ sung Nghị định 123 2020?
Công văn 348 CT CS 2025 về việc triển khai giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 70 2025 sửa đổi bổ sung Nghị định 123 2020?
Ngày 28/3/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 348/CT-CS năm 2025 về việc giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
=>>> Xem chi tiết Công văn 348/CT-CS năm 2025...Tại đây
Ngày 20/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025).
Cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Nghị định 70/2025/NĐ-CP và đề nghị các Chi cục Thuế khu vực khẩn trương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định 70/2025/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế và người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thi hành.
Trong đó, đối với người nộp thuế cần tập trung giới thiệu, tuyên truyền các nội dung liên quan đến quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế như: loại hóa đơn (hóa đơn thương mại điện tử đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất) (Điều 8); thời điểm lập hóa đơn (Điều 9); nội dung của hóa đơn (Điều 10); đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Điều 11); cấp hóa đơn điện tử (Điều 13); đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sửdụng hóa đơn điện tử (Điều 15); ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 16); thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử (Điều 19).
Công văn 348 CT CS 2025 về việc giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 70 2025 sửa đổi bổ sung Nghị định 123 2020? (Hình ảnh từ Internet)
8 Quy định về hóa đơn chứng từ nào bị bãi bỏ theo Nghị định 70 2025?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP bãi bỏ 08 quy định về hóa đơn chứng từ như sau:
(1) Bãi bỏ khoản 10 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc hủy hóa đơn chứng từ như sau:
- Hủy hóa đơn chứng từ là làm cho hóa đơn chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
(2) Bãi bỏ điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng
(3) Bãi bỏ khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(4) Bãi bỏ Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai như sau:
- Lập biên lai
+ Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
+ Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).
- Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn khoản 1 Điều này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.
Trường hợp không đáp ứng các hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.
- Ủy nhiệm lập biên lai
+ Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai;
+ Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
+ Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;
+ Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm);
+ Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
+ Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế;
+ Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.
(5) Bãi bỏ khoản 2 Điều 50 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử như sau:
- Bãi bỏ quy định về việc Tổng cục Thuế thực hiện việc dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp sau:
+ Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;
+ Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
(6) Bãi bỏ Điều 51 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử như sau:
Trong thời gian không quá 05 phút kể từ khi nhận được yêu cầu, Cổng thông tin điện tử phản hồi cho bên sử dụng thông tin:
- Thông tin hóa đơn điện tử: Thông báo lý do trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc không có thông tin hóa đơn điện tử.
- Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin với số liệu lớn thì thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế thông báo.
(7) Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 52 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại cung cấp thông tin hóa đơn điện tử như sau:
- Quy định về triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại phục vụ việc cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và xây dựng, công bố các yêu cầu kỹ thuật để kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử.
(8) Bãi bỏ khoản 5 Điều 53 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về đảm bảo việc xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.
Các tổ chức cá nhân nào được sử dụng hóa đơn bán hàng?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các tổ chức cá nhân được sử dụng hóa đơn bán hàng như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
+ Hoạt động vận tải quốc tế;
+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
+ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.