Công văn 1767 BTC TCCB năm 2025 quy định nguyên tắc giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 ra sao?

Quy định tại Công văn 1767 BTC TCCB năm 2025 quy định nguyên tắc giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc? Tiền lương hưu có chịu thuế TNCN không?

Công văn 1767 BTC TCCB năm 2025 quy định nguyên tắc giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025 có quy định về nguyên tắc giải quyết chính sách, chế độ như sau:

- Ưu tiên giải quyết chính sách, chế độ đối với những người có thời gian công tác còn lại tính đến tuổi nghỉ hưu thấp hơn.

- Chưa xem xét giải quyết chính sách, chế độ đối với các đối tượng tại khoản 1 Mục 1 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025 thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.

+ Những người đang trong thời gian xem xét ký luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

- Không giải quyết chính sách, chế độ đối với các đối tượng tại khoản 1 Mục này có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

- Thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản trong đó thành lập, quy định tên đơn vị mới, cụ thể:

+ Đối với các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ: Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;

+ Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;

+ Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục thuộc Bộ: Quyết định của Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục.

Trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quy định trên, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên.

Sau thời hạn quy định nêu trên thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.

- Thời điểm xét hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc được xác định là thời hạn gửi hồ sơ về cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, cơ quan tham mưu về công tác tài chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025.

Công văn 1767 BTC TCCB năm 2025 quy định nguyên tắc giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 ra sao?

Công văn 1767 BTC TCCB năm 2025 quy định nguyên tắc giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 ra sao? (Hình ảnh từ Internet)

Điều kiện, tiêu chí giải quyết chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc như thế nào?

Căn cứ theo Mục 2 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025 có quy định về điều kiện, tiêu chí giải quyết chính sách, chế độ như sau:

*Đối tượng phải nghỉ việc:

Tiêu chí đánh giá để xác định các đối tượng phải nghỉ việc như sau:

- Không đáp ứng các yêu cầu đối với các tiêu chí đánh giá quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

(Tiêu chí đánh giá cụ thể Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn tại văn bản khác).

*Đối tượng tự nguyện nghỉ việc:

Công chức, viên chức, người lao động có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc đáp ứng một trong các điều kiện sau:

(1) Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do có thời gian công tác còn lại tính đến tuổi nghỉ hưu từ đủ 10 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP [1] hoặc từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định lại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

(2) Trường hợp nghỉ thôi việc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Công chức, viên chức giữ chức vụ Lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị còn dôi dư số lượng lãnh đạo, quản lý so với quy định của Đảng, Nhà nước hoặc công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị sau khi sắp xếp giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn hoặc thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sau sắp xếp.

- Công chức, viên chức, người lao động có 02 trong 03 năm gần nhất xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống (trừ trường hợp có 02 năm liên tiếp xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ).

- Công chức, viên chức, người lao động trong năm trước liền kề hoặc trong năm xét hưởng chính sách nghỉ thôi việc có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành bằng hoặc cao hơn so ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định lại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc mắc các bệnh nằm trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Các trường hợp do quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến chưa đạt trình độ, chuyên môn đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, Quản lý, được cơ quan bố trí vị trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện nghỉ việc.

- Một số điều kiện khác theo đặc thù của đơn vị (nếu có). Giao Thủ trưởng đơn các đơn vị có tổ chức theo hệ thống ngành dọc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều kiện đặc thù trong hệ thống các đơn vị làm cơ sở để xác định đối tượng được hưởng chính sách, chế độ.

Trong trường hợp đã rà soát, sắp xếp tất cả các trường hợp nêu trên nhưng vẫn chưa đủ để giảm biên chế công chức, viên chức theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, nếu các cá nhân khác có nguyện vọng, lý do phù hợp và đáp ứng các yêu cầu theo quy định Đảng, Nhà nước thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt việc nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo phân cấp xem xét, quyết định.

Tiền lương hưu có chịu thuế TNCN không?

Căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014; được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) có quy định về thu nhập được miễn thuế TNCN như sau:

Thu nhập được miễn thuế
...
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
...

Như vậy, theo quy định trên thì tiền lương hưu thuộc đối tượng miễn thuế TNCN.

Chịu thuế TNCN
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các khoản thu nhập, trợ cấp. thưởng không chịu thuế TNCN 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 1767 BTC TCCB năm 2025 quy định nguyên tắc giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc tại Nghị định 178 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy cam kết tổng thu nhập năm 2024 chưa đến mức chịu thuế TNCN là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178? Tiền lương hưu có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 2025, người lao động không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp gì? Trợ cấp xã hội hàng tháng có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi đấu KeSPA Cup 2024 LMHT hôm nay? Tiền thưởng các giải đấu game online có chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, tiền thưởng định kỳ hằng năm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp nhà ở có chịu thuế TNCN không? Phụ cấp nhà ở của người lao động được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp tiền ăn giữa ca có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ cổ phiếu được thừa kế thì có phải chịu thuế TNCN hay không?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 150

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;