Công ty mẹ tối cao của tập đoàn trong quản lý thuế là gì?

Trong quản lý thuế thì công ty mẹ tối cao của tập đoàn được quy định là gì? Người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam thì sẽ khai thuế như thế nào?

Công ty mẹ tối cao của tập đoàn trong quản lý thuế là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 26 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
20. Hệ thống thông tin quản lý thuế bao gồm hệ thống thông tin thống kê, kế toán thuế và các thông tin khác phục vụ công tác quản lý thuế.
21. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.
22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
23. Giao dịch độc lập là giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết.
24. Nguyên tắc giao dịch độc lập là nguyên tắc được áp dụng trong kê khai, xác định giá tính thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhằm phản ánh điều kiện giao dịch trong giao dịch liên kết tương đương với điều kiện trong giao dịch độc lập.
25. Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
26. Công ty mẹ tối cao của tập đoàn là pháp nhân có vốn chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao của tập đoàn không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một pháp nhân nào khác trên toàn cầu.
...

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì công ty mẹ tối cao của tập đoàn là pháp nhân có vốn chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân nào khác.

Đồng thời báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao của tập đoàn không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một pháp nhân nào khác trên toàn cầu.

Công ty mẹ tối cao của tập đoàn trong quản lý thuế là gì?

Công ty mẹ tối cao của tập đoàn trong quản lý thuế là gì? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam thì sẽ khai thuế như thế nào?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Hồ sơ khai thuế
...
7. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.
...

Đối chiếu quy định thì trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam thì sẽ thực hiện báo cáo lợi nhuận liên quốc gia khi tập đoàn có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.

Như vậy, người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam thì sẽ khai thuế thông qua hình thức báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

Cố tình không kê khai thuế có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế gồm:

- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.

- Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.

- Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.

- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.

- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.

- Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Như vậy, cố tình không kê khai thuế là hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế.

Quản lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính có nhiệm vụ gì trong việc quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Các biện pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức rủi ro cao?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu thương mại theo Luật Quản lý thuế mới nhất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quản lý thuế có quản lý về việc xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách quản lý thuế đến năm 2025 đạt mục tiêu ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đến năm 2030 cải cách quản lý thuế đạt các mục tiêu cụ thể ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty mẹ tối cao của tập đoàn trong quản lý thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những văn bản nào hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp bất khả kháng trong quản lý thuế là gì? Có được miễn thuế, giảm thuế khi gặp trường hợp bất khả kháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ thống thông tin quản lý thuế bao gồm những gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 17
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;