Cơ sở dữ liệu thương mại theo Luật Quản lý thuế mới nhất là gì?
Cơ sở dữ liệu thương mại theo Luật Quản lý thuế mới nhất là gì?
Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có định nghĩa về việc cơ sở dữ liệu thương mại như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
16. Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
17. Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
18. Cơ sở dữ liệu thương mại là hệ thống thông tin tài chính và dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức, sắp xếp và cập nhật do các tổ chức kinh doanh cung cấp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó có thể hiểu trong Luật Quản lý thuế 2019 đang có hiệu lực thì cơ sở dữ liệu thương mại là hệ thống thông tin tài chính và dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức, sắp xếp và cập nhật do các tổ chức kinh doanh cung cấp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ sở dữ liệu thương mại theo Luật Quản lý thuế mới nhất là gì? (Hình từ Internet)
Hệ thống thông tin quản lý thuế được cơ quan nào tổ chức xây dựng?
Căn cứ theo Điều 96 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin và dự báo, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến lĩnh vực thuế, lĩnh vực hải quan để sử dụng trong công tác quản lý thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì hệ thống thông tin quản lý thuế được cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng.
06 trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế tổ chức hệ thống thông tin điện tử là gì?
Căn cứ khoản 7 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trong đó, cơ quan quản lý thuế tổ chức hệ thống thông tin điện tử có trách nhiệm sau đây:
- Hướng dẫn, hỗ trợ để người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, ngân hàng và các tổ chức liên quan thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;
- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục;
- Xây dựng hệ thống kết nối thông tin, cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định;
- Cập nhật, quản lý, cung cấp các thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; xác thực giao dịch điện tử của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước để thực hiện quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước;
- Tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử;
- Trường hợp chứng từ điện tử của người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế phải thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống, không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng giấy.
- Từ 01/07/2025 cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa dịch vụ chịu mức thuế suất thuế GTGT khác nhau thì xác định thế nào?
- Sàn thương mại điện tử nước ngoài phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam từ 01/01/2025?
- Ngày 11 tháng Chạp là thứ mấy, ngày mấy năm 2025? Hạn nộp báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế rơi vào ngày mấy 2025?
- Đối với hàng hóa nào thì không áp dụng thuế chống bán phá giá?
- Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là bao nhiêu ngày?
- Khi nào áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước?
- Cơ sở dữ liệu kế toán thuế nội địa là gì?
- Có được điều chỉnh số liệu thuộc kỳ kế toán thuế nội địa của năm trước sau thời điểm đóng kỳ kế toán?
- Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế là khi nào?
- Ngày hạch toán kế toán thuế nội địa là ngày nào?