Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm và quyền hạn gì trong việc giải quyết khiếu nại về thuế?

Trong việc giải quyết khiếu nại về thuế thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm và quyền hạn gì?

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm và quyền hạn gì trong việc giải quyết khiếu nại về thuế?

Theo Điều 149 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế như sau:

- Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

- Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người giải quyết khiếu nại thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm cả khiếu nại lần đầu. Khi thực hiện việc tham vấn, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng tham vấn.

Hội đồng tham vấn hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Kết quả biểu quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế tham khảo khi ra quyết định xử lý khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định xử lý khiếu nại.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm và quyền hạn gì trong việc giải quyết khiếu nại về thuế?

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm và quyền hạn gì trong việc giải quyết khiếu nại về thuế? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Theo Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm:

- Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

- Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

- Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

- Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

- Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

- Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

- Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Ai có quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Theo Điều 126 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thẩm quyền thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:

- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế sau:

+ Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

+ Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Ngừng sử dụng hóa đơn;

+ Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

+ Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.

- Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Cơ quan quản lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế gồm những cơ quan nào? Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
08 khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan quản lý thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế có quyền công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế có quyền gì để ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục Kiểm tra sau thông quan có phải là cơ quan quản lý thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế có được chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có được quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục Hải quan có phải là cơ quan quản lý thuế không?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 141

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;