Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam?

Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam? Nhà cung cấp ở nước ngoài khai thuế, tính thuế trực tiếp như thế nào?

Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam?

Căn cứ khoản 2 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài
...
2. Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
...

Bên cạnh đó, điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
3. Khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài) theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
...

Từ hai quy định trên, có thể thấy trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế ở Việt Nam thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.

Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam?

Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

Nhà cung cấp ở nước ngoài khai thuế, tính thuế trực tiếp tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam như sau:

- Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:

+ Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.

+ Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

+ Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.

+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

+ Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

+ Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

+ Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Trường hợp sau khi hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài phát hiện có sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.

- Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều chỉnh (nếu có), cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế.

- Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế.

- Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC

Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử ra sao?

Theo Điều 74 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử của nhà cung cấp ở nước ngoài như sau:

- Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục về thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Khấu trừ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
03 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
08 hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ thuế và hoàn thuế từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có cần hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như thuế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 sẽ bổ sung điều kiện về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài có được khấu trừ vào số tiền thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Bút toán khấu trừ thuế GTGT là như thế nào? Tài khoản nào dùng hạch toán thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có phải kỳ nào tính theo kỳ đó không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học ra sao?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;