Có phải thông báo cho cơ quan thuế khi kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh không?

Kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp có phải thông báo cho cơ quan thuế không?

Có phải thông báo cho cơ quan thuế khi kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh không?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 126/2020-NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:

Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
...
3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.
4. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

Có phải thông báo khi kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh không?

Có phải thông báo khi kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Thông báo kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về việc thông báo khi kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh như sau:

- Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:

+ Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

+ Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Xử lý thông báo kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh ra sao?

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì việc xử lý thông báo kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh được thực hiện như sau:

- Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:

+ Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế:

+ Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận/hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số 34/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định.

+ Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Tải về mẫu số 27/TB-ĐKT

Tải về mẫu số 33/TB-ĐKT

Tải về mẫu số 34/TB-ĐKT

Kinh doanh trở lại trước thời hạn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải thông báo cho cơ quan thuế khi kinh doanh trở lại trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh không?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;