Có phải kê khai tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN số thuế phải nộp thêm dưới 50.000 đồng của cá nhân ủy quyền quyết toán thuế không?

Tổ chức chi trả thu nhập có phải kê khai tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN số thuế phải nộp thêm dưới 50.000 đồng của cá nhân ủy quyền quyết toán thuế không?

Có phải kê khai tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN số thuế phải nộp thêm dưới 50.000 đồng của cá nhân ủy quyền quyết toán thuế không?

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục 2 Công văn 36/CCTKV.I-CNTK năm 2025...Tải về do Chi cục Thuế khu vực 1 (Hà Nội, Hòa Bình) ban hành có hướng dẫn về đối tượng quyết toán thuế TNCN kỳ thuế năm 2024 như sau:

Về đối tượng quyết toán thuế TNCN kỳ thuế năm 2024
...
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.1 Các trường hợp phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chỉ trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
...

Như vậy, trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Có phải kê khai tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN số thuế phải nộp thêm dưới 50.000 đồng của cá nhân ủy quyền quyết toán thuế không?

Có phải kê khai tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN số thuế phải nộp thêm dưới 50.000 đồng của cá nhân ủy quyền quyết toán thuế không? (Hình ảnh từ Internet)

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024 bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN Phần 3 Công văn 36/CCTKV.I-CNTK năm 2025...Tải về có quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 như sau:

(1) Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập, khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

- Mẫu 05/QTT-TNCN - Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công)

- Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tỉnh thuế theo biểu lũy tiến từng phần

- Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tỉnh thuế theo thuế suất toàn phần

- Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN - Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

(2) Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

- Mẫu 02/QTT-TNCN - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)

- Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN - Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khẩu trừ thuế.

- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học, quỹ hưu trí tự nguyện... (nếu có).

- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo quy định pháp luật (nếu có):

+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính; Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

+ Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN Bản đăng ký người phụ thuộc (nếu có).

+ Mẫu 07/XN-NPT-TNCN Phụ lục bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng (nếu có).

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

(3) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Lưu ý: Danh mục hồ sơ khai thuế được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 20/10/2020 của Chính phủ. Các mẫu biểu được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024 là khi nào?

Tại Mục 4 Công văn 36/CCTKV.I-CNTK năm 2025...Tải về nêu rõ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 theo đó:

Thời hạn nộp tờ khai Quyết toán Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch; đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Căn cứ quy định tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Như vậy, kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 có thời hạn như sau:

- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn chậm nhất là ngày 31/03/2025.

- Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì thời hạn chậm nhất là ngày 05/05/2025. Tuy nhiên, cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thì không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo thời hạn này.

Lưu ý: Trường hợp NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;