Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân kinh doanh có thu nhập 50 triệu một năm?

Quy định về thuế thu nhập cá nhân thì trường hợp cá nhân kinh doanh có thu nhập 50 triệu một năm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân chưa?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân kinh doanh có thu nhập 50 triệu một năm?

Căn cứ tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) như sau:

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Đồng thời theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, cá nhân kinh doanh có thu nhập 50 triệu/năm tức có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế TNCN.

Có đóng thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân kinh doanh có thu nhập 50 triệu một năm?

Có đóng thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân kinh doanh có thu nhập 50 triệu một năm? (Hình từ Internet)

Cá nhân kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân được giảm thuế khi gặp bão lũ không?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Như vậy, có thể thấy rằng trong trường hợp cá nhân kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng đến hạn thì gặp bão lũ thì sẽ thuộc trường hợp được xem xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

Xác định số thuế mà cá nhân kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân được giảm thuế khi gặp bão lũ được giảm ra sao?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc xác định số thuế mà cá nhân kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân được giảm thuế khi gặp bão lũ như sau:

Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Như vậy, việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.

- Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế.

- Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).

- Số thuế giảm được xác định như sau:

+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.

+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.

Đóng thuế thu nhập cá nhân
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
KOL là gì? KOL Shopee có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiếu để đóng thuế thu nhập cá nhân hiện nay là bao nhiêu?
Cá nhân thu nhập từ Youtube có phải đóng thuế? Cá nhân thu nhập từ Youtube một trăm triệu đồng trở lên có phải đóng thuế hay không?
Cá nhân thu nhập từ Youtube có phải đóng thuế? Cá nhân thu nhập từ Youtube một trăm triệu đồng trở lên có phải đóng thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân 2024 từ tiền lương như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân trực tiếp chăn nuôi gà có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng trong các hình thức cá cược không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trúng số có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ thừa kế nào được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương bao nhiêu một tháng thì đóng thuế thu nhập cá nhân 35%?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 41
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;