Có được giảm thuế giá trị gia tăng khi khai thác than cứng và than non từ năm 2024 không?
Có được giảm thuế giá trị gia tăng khi khai thác than cứng và than non từ năm 2024 không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
* Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
[1] Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 1)
[2] Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 2)
[3] Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 3)
[4] Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này
(Tải về phụ lục 1), tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, quy định nói rằng sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này
(Tải về phụ lục 1), tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Bên cạnh đó, mặt hàng than cứng và than non nằm trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP (Tải về phụ lục 1) về danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng (thuế VAT).
Như vậy, khi khai thác than cứng và than non từ cụ thể là theo hiệu lực của Nghị định 72/2024/NĐ-CP (tức ngày 1/7/2024) thì khai thác than cứng và than non sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Có được giảm thuế giá trị gia tăng khi khai thác than cứng và than non từ năm 2024 không? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Phương pháp khấu trừ thuế VAT năm 2024 ra sao?
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013), phương pháp khấu trừ thuế VAT trong năm 2024 được quy định như sau:
- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013).
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
- Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản là mẫu nào?
- Thuế trực thu là gì, thuế gián thu là gì? Các loại thuế nào là thuế trực thu?
- Mẫu số 04/tk-sddpnn tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?
- Mẫu số 09 công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập?
- Mẫu 08-MST điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mới nhất ra sao?
- Tổng hợp toàn bộ 7 vấn đề về lệ phí môn bài 2025 cần biết?
- Tiền bán ghi trên hóa đơn bán tài sản công có bao gồm thuế VAT chưa?
- Chính thức giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đến hết 30/6/2025 theo Công điện 08?
- Mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công áp dụng từ 2025?
- Từ 06/02/2025, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động có phải gửi thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp không?