Chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?

Có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi người nộp thuế chuyển nơi làm việc không?

Chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?

Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Đồng thời, căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập chứng từ như sau:

Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập ngay tại thời điểm khấu trừ, do đó khi người nộp thuế chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN và công ty cũ cũng có trách nhiệm cung cấp các chứng từ đã được lập.

Trừ trường hợp khi còn làm ở công ty cũ, người nộp thuế ủy quyền quyết toán thuế thì sẽ không được yêu cầu cung cấp chứng từ khấu trừ.

Chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?

Chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế TNCN (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế TNCN không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.



Khấu trừ thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm y tế mới nhất năm 2025? Khoản chi đóng BHYT cho người lao động có được khấu trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN gồm những thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động thử việc dưới 03 tháng có quyền yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân không cư trú thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương bao nhiêu mới bị khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì có bị khấu trừ thuế TNCN hay không?
Tác giả:
Lượt xem: 85

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;