Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS như thế nào?

Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách miễn giảm tiền thuê đất theo quy định mới như thế nào? Cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế đất phi nông nghiệp là ai?

Tiền thuê đất là gì?

Căn cứ theo khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có định nghĩa về tiền thuê đất như sau:

Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Chính sách miễn giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS như thế nào?

Ngày 27/11/2024, Tổng cục Thuế vừa có Công văn 5516/TCT-CS năm 2024 hướng dẫn về tiền thuê đất.

Cụ thể, theo Công văn 5516/TCT-CS năm 2024, Tổng cục thuế hướng dẫn về chính sách miễn, giảm thuê đất như sau:

- Tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (văn bản đã hết hiệu lực) quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
...
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
...
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Tại khoản 9, khoản 11 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
...
9. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm;
c) Cơ quan thuế thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
..
11. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.
..

- Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất
...
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai (không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất); đối với trường hợp còn lại thì cơ quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông báo cho người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, căn cứ quy định trên, kể từ ngày 01/8/2024, pháp luật về thu tiền thuê đất đã có quy định cụ thể về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và xử lý chuyển tiếp về ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất được quy định tại khoản 9, khoản 11 Điều 38 và khoản 5 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Đối với việc xem xét miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất trước ngày 01/8/2024 theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP mà có vướng mắc trong việc áp dụng quy định về ưu đãi đầu tư theo ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư không áp dụng đối với Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư 2020 là tính cho toàn bộ diện tích thực hiện dự án hay chỉ phần diện tích sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và việc xác định phần diện tích không được miễn này trong trường hợp không tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì đề nghị Cục Thuế tỉnh có văn bản trao đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (là cơ quan chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Luật Đầu tư) để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS như thế nào?

Chính sách miễn giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ai?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế, cụ thể như sau:

Người nộp thuế
...
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

Như vậy, trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Tiền thuê đất
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện khai tiền thuê đất cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian gia hạn tiền thuê đất năm 2024 đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm cho những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/TMĐN Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước ra sao?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 49

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;