Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có địa chỉ ở đâu?

Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có địa chỉ ở đâu? Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quy định như thế nào?

Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có địa chỉ ở đâu?

Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 815/QĐ-BTC năm 2021 quy định như sau:

Thành lập Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức trực thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở sắp xếp, hợp nhất ba Chi cục Thuế, gồm: Chi cục Thuế Quận 2, Chi cục Thuế Quận 9 và Chi cục Thuế quận Thủ Đức, cụ thể:
a) Tên gọi: Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức.
b) Địa điểm đặt trụ sở: Trung tâm hành chính thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức trực thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên cơ sở sắp xếp, hợp nhất ba Chi cục Thuế, gồm: Chi cục Thuế Quận 2, Chi cục Thuế Quận 9 và Chi cục Thuế quận Thủ Đức.

Hiện nay, địa chỉ Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức đặt tại: 1398 Đồng Văn Cống, Phường Thạnh Mỹ Lợi, TP Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có địa chỉ ở đâu?

Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có địa chỉ ở đâu? (Hình từ Internet)

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 110/QĐ-BTC năm 2019 (bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 812/QĐ-BTC năm 2021) quy đinh về cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố và các Chi cục thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố như sau:

(1) Chi cục Thuế có số thu trên 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 5000 doanh nghiệp được tổ chức các Đội sau:

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.

- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học.

- Đội Kiểm tra nội bộ.

- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Đội Trước bạ và thu khác.

- Không quá 03 Đội Kiểm tra thuế.

- Không quá 08 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị.

(2) Chi cục Thuế có số thu từ 300 tỷ đồng/năm đến 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở xuống hoặc chỉ đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí tại (1) được tổ chức các Đội sau:

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ - Thu khác.

- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Không quá 02 Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế).

- Không quá 06 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị

(3) Chi cục Thuế có số thu từ 50 tỷ đồng/năm đến dưới 300 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất) được tổ chức các Đội sau:

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai + Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác).

- Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế).

- Không quá 03 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị.

(4) Chi cục Thuế có số thu dưới 50 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất) được tổ chức 02 Đội:

- Đội Tổng hợp (Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ - Nghiệp vụ - Dự toán).

- Đội Nghiệp vụ quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ - Quản lý nợ - Kiểm tra thuế - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác - Quản lý thuế xã phường/liên xã, phường).

(5) Chi cục Thuế có số thu trên 5.000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 10.000 doanh nghiệp được tổ chức các Phòng (tương đương đội thuộc Chi cục Thuế) sau:

- Phòng Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ;

- Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;

- Phòng Kê khai - Kế toán thuế - Tin học;

- Phòng Kiểm tra nội bộ;

- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

- Phòng Trước bạ và thu khác;

- Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế;

- Không quá 05 Phòng Kiểm tra thuế;

- Không quá 04 Phòng Quản lý hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 110/QĐ-BTC năm 2019 quy định về vị trí, chức năng của Chi cục Thuế như sau:

Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức có địa chỉ ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi cục Thuế có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Tác giả:
Lượt xem: 62

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;