Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025?

Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai ra sao? Để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai thì cần đáp ứng điều kiện gì?

Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025?

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
...

Như vậy, khoản tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác của các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trả cho cá nhân cư trú không ký hợp động lao động có thể được xem là thu nhập vãng lai của người lao động.

Nếu thu nhập vãng lai của người lao động có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ được khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi người sử dụng lao động trả cho cá nhân.

Ngược lại, nếu thu nhập vãng lai của người lao động có mức dưới 2 triệu đồng/lần thì sẽ không bị tính và khấu trừ thuế TNCN.

thu nhập vãng lai

Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025? (Hình từ Internet)

Cách để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai?

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, thu nhập vãng lai sẽ không bị khấu trừ thuế TNCN 10% nếu đáp ứng các điều kiện:

- Chỉ có duy nhất 01 nguồn thu từ thu nhập vãng lai phải khấu trừ thuế TNCN;

- Có mức thu nhập vãng lai từ 2.000.000 đồng/lần trở lên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế TNCN sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;

- Cá nhân không cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng;

- Có bản cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN 10%;

- Đã có mã số thuế đăng ký tại thời điểm lập bản cam kết.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 (Quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 được xác định theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.

Tính thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 079 BNV CCVC 2025 về tạm dừng giải quyết chế độ với cán bộ cấp huyện, xã theo Nghị định 177?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 2025? Hiện nay quy định về mức phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định giá chuyển nhượng tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12 năm 2024? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ việc, xin thôi việc mới nhất 2025? Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đóng bảo hiểm y tế có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn như thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 85

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;