Các khoản tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế TNCN 2025?

Phải chịu thuế TNCN năm sau đối với các khoản tiền lương, tiền công nào?

Các khoản tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế TNCN 2025?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) về thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN như sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
...

Như vậy, các khoản tiền lương, tiền công sau đây phải chịu thuế TNCN 2025:

[1] Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

[2] Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Các khoản tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế TNCN 2025?

Các khoản tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế TNCN 2025? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế TNCN 2025 từ các khoản tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú ra sao?

Cách tính thuế TNCN 2025 từ các khoản tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

[1] Thu nhập tính thuế:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 (Quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014), thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ:

- Giảm trừ gia cảnh:

Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 (Quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014), giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh gồm 02 phần sau đây:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

Căn cứ quy định tại Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014), các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

+ Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;

+ Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Lưu ý: Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định nêu trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

[2] Thuế suất thuế TNCN

Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế TNCN từ các khoản tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Cách tính thuế TNCN 2025 từ các khoản tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cách tính thuế TNCN 2025 từ các khoản tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất

Trong đó:

+ Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

+ Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là 20%.

Chịu thuế TNCN
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết mẫu 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Tiền phụ cấp độc hại của người lao động có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền mừng cưới từ công ty có phải chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền phụ cấp điện thoại có phải chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế TNCN là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nhượng cổ phiếu ngang giá thì có phải chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận thừa kế căn nhà từ ông ngoại có phải chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế TNCN 2025?
Tác giả:
Lượt xem: 83

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;