Cá nhân được giảm trừ gia cảnh bao nhiêu lần đối với một người phụ thuộc?
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho một người phụ thuộc bao nhiêu lần?
Tại khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho một người phụ thuộc là một lần trong năm tính thuế. Có nghĩa là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh bao nhiêu lần đối với một người phụ thuộc? (Hình từ Internet)
Khi nào người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?
Căn cứ quy định điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
....
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
....
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
.....
Như vậy, theo như quy định trên người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 (Quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Điểm thưởng trong trò chơi điện tử trên mạng có phải chịu thuế TNCN không?
- Từ 06/02/2025, hồ sơ đăng ký thuế bao gồm những gì? Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ở đâu?
- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của hộ cá nhân sử dụng mã số định danh thay mã số thuế từ 06/02/2025?
- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025?
- Giá truyền tải điện năm 2024 là bao nhiêu? Có bao gồm thuế giá trị gia tăng chưa?
- Từ 06/02/2025, đối tượng đăng ký thuế là những đối tượng nào?
- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ cá nhân từ 06/02/2025?
- Mùng 6 Tết Âm lịch là thứ mấy, ngày mấy 2025? Mùng 6 Tết Âm lịch là hạn nộp của tờ khai thuế nào?
- Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu từ 06/02/2025 ra sao?
- Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đối với hộ cá nhân từ 06/02/2025?